Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đề cương ôn tập cuối học kì I môn Lịch Sử lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.03 KB, 38 trang )

Đề cương ơn tập học kì mơn Lịch Sử 9
Bài 1: Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
I. Liên Xô
1. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945 – 1950)
* Những khó khăn
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là nước chiến thắng nhưng phải chịu những hậu quả tổn thất
hết sức nặng nề: hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 70.000 làng mạc bị tàn phá; gần 32.000 nhà
máy, xí nghiệp và 65.000km đường sắt bị tàn phá.
- Nền kinh tế phát triển chậm lại mười năm.
* Biện pháp khôi phục
- Ngay từ đầu năm 1946, Đảng và Nhà nước Xô viết đã đề ra kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế đất
nước với kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 – 1950).
* Kết quả
- Hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ tư, vượt mức trước thời hạn 9 tháng
- Công nghiệp: Sản xuất nông nghiệp tăng 73%
- Nông nghiệp: Nông nghiệp vượt so với trước chiến tranh
- Xã hội: Đời sống nhân dân được cải thiện
- Khoa học - kĩ thuật: Chế tạo thành công bom nguyên tử (1949)
* Nguyên nhân đạt được kết quả
- Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng Cộng sản Liên Xô với đường lối cách mạng đúng đắn, phù
hợp với hoàn cảnh lịch sử của một đất nước vừa thoát khỏi cuộc chiến tranh.
- Nhờ tinh thần lao động cần cù, dũng cảm của nhân dân Liên Xô.
- Liên Xô biết dựa vào sức mạnh của khối đồn kết dân tộc.
- Liên Xơ tranh thủ được những thành tựu về khoa học kỹ thuật của thế giới.
2. Tiếp tục công cuộc xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH (từ năm 1950 đến những năm 70
của thế kỉ XX)
* Hoàn cảnh lịch sử
- Liên Xô bị các nước tư bản phương Tây chống phá về kinh tế, chính trị, qn sự.
- Liên Xơ phải chịu chi phí lớn cho quốc phịng, để bảo vệ nền an ninh và thành quả của công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
* Phương hướng: Thực hiện các kế hoạch dài hạn với các phương hướng.


- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
- Thâm canh trong sản xuất nông nghiệp
- Đẩy mạnh tiến bộ khoa học – kĩ thuật
- Tăng cường sức mạnh quốc phịng.
* Thành tựu
- Cơng nghiệp: tăng bình qn hằng năm 9,6% là cường quốc cơng nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ.
- Khoa học – kĩ thuật:
+ Là nước mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của con người.
+ Năm 1957 phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo
+ Năm 1961 con tàu vũ trụ Phương đông bay vào vũ trụ.
- Về đối ngoại: Duy trì hịa bình thế giới, thực hiện chính sách chung sống hịa bình quan hệ hữu nghị với
tất cả các nước, tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do cho các dân
tộc.
- Quân sự: Liên Xô đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và tiềm lực hạt nhân
nói riêng so với các nước đế quốc. Năm 1972, Liên Xô chế tạo thành công tên lửa hạt nhân.
- Chính trị: trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xơ ổn định, khối đoàn kết trong
Đảng Cộng sản và giữa các dân tộc trong Liên bang được duy trì.


II. Đông Âu
1. Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đơng Âu
- Hồn cảnh ra đời: Trong chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân ở hầu hết các nước Đông Âu tiến hành
cuộc đấu tranh chống phát xít dành được thằng lợi, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời.
* Giai đoạn 1944 - 1945
- Lợi dụng thời cơ Hồng quân Liên Xô tiến quân truy kích quân đội phát xít Đức qua lãnh thổ Đông Âu,
nhân dân và các lực lượng vũ trang các nước Đông Âu đã nổi dậy phối hợp với Hồng quân tiêu diệt bọn
phát xít, giành chính quyền, thành lập các nước dân chủ nhân dân.
Thời gian
Tên nước
7/1944

Ba Lan
8/1944
Ru-ma-ni
4/1945
Hung-ga-ri
5/1945
Tiệp Khắc
11/1945
Nam Tư
12/1945
An-ba-ni
9/1946
Bun-ga-ri
10/1949
CHND Đức
* Giai đoạn 1945 - 1949
- Các nước Đơng Âu hồn thành thắng lợi nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân (cách mạng
dân tộc dân chủ).
+ Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân
+ Tiến hành cải cách ruộng đất.
+ Quốc hữu hóa những xí nghiệp lớn
+ Thực hiện quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân.
=> Lịch sử các nước Đông Âu đã sang một trang mới.
2. Tiến hành xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX) (H/s đọc thêm)
III. Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
1. Cơ sở hình thành
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời có điểm chung:
+ Đều có Đảng Cộng Sản và cơng nhân lãnh đạo.
+ Lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin làm nền tảng tư tưởng.
+ Đều có mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

2. Sự hợp tác
* Về quan hệ kinh tế:
- Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập gồm các nước Liên Xô, An-ba-ni, Ba
Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Ru-ma-ni, Tiệp Khắc, sau này có thêm các nước Cộng hịa Dân chủ Đức
(1950), Cộng hịa Nhân dân Mơng Cổ (1962), Cộng hòa Cu-ba (1972), Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (1978). Chấm dứt hoạt động ngày 28-6-1991.
- Mục đích của SEV: giúp đỡ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước thành viên, hỗ trợ nhau trong
nghiên cứu khoa học.
- Thành tựu của SEV: làm tốc độ công nghiệp các nước xã hội chủ nghĩa tăng trưởng 10%/năm. Thu nhập
quốc dân (1950 - 1973) tăng 5, 7 lần. Liên Xô cho các nước trong khối vay 13 tỷ rúp, viện trợ khơng hồn
lại 20 tỷ rúp.
- Những hạn chế của SEV:
+ Hoạt động “khép kín” khơng hòa nhập được với kinh tế thế giới đang ngày càng được quốc tế hóa cao
độ.
+ Nặng về trao đổi hàng hóa mang tính chất bao cấp.
+ Sự hợp tác gặp trở ngại bởi cơ chế quan liêu, bao cấp.
+ Phân cơng sản xuất chun ngành có chỗ chưa hợp lí.


- Về quan hệ chính trị và quân sự:
+ Ngày 14/5/1955, các nước An-ba-ni, Ba Lan, Bun-ga-ri, Cộng hòa Dân chủ Đức, Hung-ga-ri, Liên Xô,
Ru-ma-ni, Tiệp Khắc đã họp tại Vác-sa-va cùng nhau kí Hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ đánh dấu
sự ra đời của tổ chức Vác-sa-va. Chấm dứt hoạt động ngày 1-7-1991.
+ Mục tiêu: thành lập liên minh phịng thủ về qn sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Vai trò của tổ chức Vác-sa-va: bảo vệ công cuộc xây dựng CNXH, giữ gìn hịa bình, an ninh ở Châu Âu
và thế giới. Tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ
nghĩa vào đầu những năm 70.
IV. Bài tập
Câu 1: Công cuộc khôi phục nền kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở Liên Xô diễn ra và đạt
kết quả như thế nào?

- Ngay từ đầu năm 1946, Đảng và nhà nước Xô Viết đã đề ra kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế đất
nước với kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 - 1950) và hoàn thành trước thời hạn 9 tháng.
- Các tầng lớp nhân dân Liên Xô đã sôi nổi thi đua, lao động quên mình để thực hiện kế hoạch.
* Kết quả
- Về kinh tế:
+ Công nghiệp: Năm 1950, sản xuất công nghiệp tăng 73%. Hơn 6000 nhà máy được khôi phục và xây
dựng.
+ Nông nghiệp: Một số ngành sản xuất nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Đời sống nhân dân được
cải thiện.
- Về khoa học - kĩ thuật: có sự phát triển vượt bậc. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên
tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
Câu 2: Hãy nêu những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.
* Về kinh tế:
- Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô viết tăng trưởng mạnh mẽ.
- Sản xuất cơng nghiệp bình qn hàng năm tăng 9,6%.
- Chiếm khoảng 20% sản lượng cơng nghiệp của tồn thế giới
⟹ Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ.
* Về khoa học - kỹ thuật:
- Năm 1957, Liên Xơ là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ, mở
đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
- Năm 1961, Liên Xơ phóng con tàu “Phương Đơng” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay
vòng quanh Trái Đất và đây cũng là nước dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ...
* Đối ngoại:
- Chủ trương duy trì hịa bình thế giới, thực hiện chính sách chung sống hịa bình, quan hệ với tất cả các
nước
- Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do của các dân tộc áp bực.
Câu 3: Qua sách báo đã đọc, em hãy kể một số chuyến bay của các nhà du hành vũ trụ Liên Xô
trong những năm 60 của thế kỷ XX.
- Nhà du hành vũ trụ Liên Xô Yuri Alekseievich Gagarin trở thành con người đầu tiên bay vào vũ trụ trên

con tàu Vostok 1 vào ngày 12- 4-1961. Mốc thời gian này sau đó đã trở thành một ngày lễ ở Nga và một
số nước. Ơng bay vịng quanh Trái Đất trong 108 phút, 23 ngày.
Câu 4: Các nước dân chủ nhân dân Đơng Âu đã ra đời trong hồn cảnh nào?
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào các nước tư bản Tây Âu.
- Trong thời kì chiến tranh, họ lại bị phát xít Đức chiếm đóng và nơ dịch tàn bạo. Vì vậy, khi Hồng qn
Liên Xơ tiến vào lãnh thổ Đơng Âu truy kích qn đội phát xít Đức, nhân dân các nước Đơng Âu đã
nhanh chóng nổi dậy và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản, một loạt nhà nước dân chủ nhân dân đã được thành lập ở
các nuớc Đông Âu từ cuối năm 1944 đến năm 1946.


Câu 5: Để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu đã thực hiện những
nhiệm vụ gì?
- Từ năm 1945 đến năm 1949, vượt qua nhiều khó khăn, nhất là sự chống phá của các thế lực thù địch
trong và ngồi nước, các nước Đơng Âu đã hoàn thành thắng lợi những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ
nhân dân. Đó là:
+ Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân.
+ Tiến hành cải cách ruộng đất.
+ Quốc hữu hóa những xí nghiệp lớn của tư bản nước ngoài và trong nước.
+ Thực hiện các quyền tự do dân chủ.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
⟹ Lịch sử các nước Đông Âu đã bước sang một trang mới.
Câu 6: Những nhiệm vụ chính của các nước Đông Âu trong cuộc cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là
gì?
* Những nhiệm vụ chính của các nước Đông Âu trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội bao gồm:
- Xóa bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản, đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể thơng qua hình thức
hợp tác xã.
- Tiến hành cơng nghiệp hố nhằm xố bỏ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu từ lâu đời, xây dựng cơ sở vật
chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Câu 7: Hãy nêu những thành tựu mà các nước Đông Âu đã đạt được trong công cuộc xây dựng chủ

nghĩa xã hội.
* Sau 20 năm xây dựng đất nước (1950 - 1970), cùng với sự giúp đỡ của Liên Xô, các nước Đông Âu đã
thu được nhiều thành tựu to lớn. Đó là:
- Trở thành những nước cơng - nơng nghiệp.
- Bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước đã thay đổi căn bản và sâu sắc.
+ Trước chiến tranh, An-ba-ni là nước nghèo nhất châu Âu. Tới năm 1970, nền công nghiệp đã được xây
dựng, cả nước đã được điện khí hố.
+ Năm 1975, tổng sản phẩm công nghiệp của Bun-ga-ri tăng 55 lần so với năm 1939.
+ Vốn là nước đã có những cơ sở cơng nghiệp, tới lúc này Tiệp Khắc được xếp vào hàng các nước công
nghiệp phát triển, chiếm 1,7% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Mặc dù có nhiều hạn chế về tài nguyên thiên nhiên, Cộng hoà Dân chủ Đức đã đạt được những thành
tích đáng kể, sản xuất tăng gấp 5 lần, thu nhập quốc dân tăng 4 lần so với năm 1949.
Câu 8: Hãy nêu những cơ sở hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
* Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành trên cơ sở:
- Cùng mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Cùng chung hệ tư tưởng là chủ nghĩa Mác – Lê-nin.
Câu 9: Hãy trình bày mục đích ra đời và những thành tích của Hội đồng tương trợ kinh tế trong
những năm 1951 - 1973.
* Mục đích ra đời:
- Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (thường gọi tắt là SEV) đã được thành lập.
- Mục đích thành lập: nhằm đẩy mạnh sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
* Thành tích của Hội đồng tương trợ kinh tế trong những năm 1951 - 1973:
- Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp của các nước thành viên đạt 10%/năm.
- Thu nhập quốc dân năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950.
- Liên Xô cho các nước trong khối vay 13 tỉ rúp, viện trợ không hồn lại 20 tỉ rúp.

Bài 2: Liên Xơ và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến những năm 90 của thế kỉ XX
I. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô Viết
1. Sự khủng hoảng

- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã mở đầu cho cuộc khủng hoảng về nhiều mặt của thế giới, địi
hỏi các nước phải có những cải cách về kinh tế và chính trị - xã hội.


- Tuy nhiên, ban lãnh đạo Liên Xô không tiến hành các cải cách cần thiết về kinh tế - xã hội; không khắc
phục những khuyết điểm làm trở ngại sự phát triển của đất nước.
- Đầu những năm 80, Liên Xơ lâm vào khủng hoảng tồn diện:
- Về kinh tế: Cơng nghiệp trì trệ, nơng nghiệp sa sút. Hàng hố, lương thực, thực phẩm khan hiếm.
- Về chính trị - xã hội: Những vi phạm về pháp chế, thiếu dân chủ, các tệ nạn quan liêu, tham nhũng ngày
càng trầm trọng.
=> Liên Xơ lâm vào khủng hoảng tồn diện.
=> Gc-ba-chốp đề ra đường lối cải cách năm 1985.
2. Cơng cuộc cải tổ của Gc-ba-chốp
* Cơng cuộc cải tổ
- Thời gian: tháng 3/1985.
- Người đề xướng: Tổng thống Góoc-ba-chốp.
- Mục đích:
+ Khắc phục những sai lầm, thiếu sót trước đây.
+ Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng.
+ Xây dựng xã hội chủ nghĩa theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn.
* Nội dung
- Về chính trị: Thực hiện chế độ tổng thống, đa ngun về chính trị, xố bỏ chế độ một đảng.
- Về kinh tế: Thực hiện nền kinh tế thị trường nhưng trong thực tế chưa thực hiện được.
* Kết quả: Công cuộc cải tổ thất bại
- Làm cho nền kinh tế thêm suy sụp, kéo theo sự rối loạn về chính trị và xã hội.
- Cuộc đảo chính ngày 19-8-1991 thất bại, đưa lại hậu quả nghiêm trọng cho đất nước Xô viết, Đảng Cộng
sản Liên Xơ bị đình chỉ hoạt động.
- 11 nước cộng hồ tách khỏi Liên bang, Liên bang Xô viết tan rã.
- Ngày 25-12-1991, Tổng thống Goóc-ba-chổp từ chức, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau
74 năm tồn tại.

* Ngày 19/8/1991, xảy ra cuộc đảo chính của một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô viết nhằm lật
đổ Góoc-ba-chốp. Mặc dù cuộc đảo chính nhanh chóng thất bại nhưng đã gây ra hậu quả cực kì nghiêm
trọng: Đảng Cộng sản Liên Xơ bị đình chỉ hoạt động, Nhà nước Liên bang Xô Viết hầu như tê liệt, các
nước cộng hòa đua nhau đòi độc lập và tách khỏi Liên bang.
* Ngày 21/12/1991, 11 quốc gia cộng hòa thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
* Ngày 25/12/1991, Góoc-ba-chốp tuyên bố từ chức tổng thống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội
chủ nghĩa Liên bang Xô viết.
* Hậu quả
- Đối với Liên Xô: kinh tế rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng; xã hội rối loạn, không ổn định.
- Đối với thế giới: làm sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới và chấm dứt sự tồn tại của trật tự thế
giới sau cuộc thế chiến thứ hai.
II. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu.
* Nguyên nhân khủng hoảng
- Từ những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ XX, các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng tồn
diện về kinh tế và chính trị; bắt đầu từ Ba Lan rồi lan sang các nước Đông Âu và lên đến đỉnh cao vào
năm 1988.
- Những nhà lãnh đạo đất nước quan liêu, bảo thủ, tham nhũng.
- Bị các nước đế quốc bên ngồi kích động, quần chúng biểu tình, địi thi hành cải cách kinh tế chính trị,
thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị, tổng tuyển cử tự do. Đảng và nhà nước các nước Đông Âu phải
chấp nhận những yêu cầu trên.
=> Ban lãnh đạo các nước Đông Âu chấp nhận từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành tổng
tuyển cử tự do.
* Kết quả: Các thế lực chống Chủ nghĩa xã hội thắng cử lên nắm chính quyền. Cuối năm 1989 chế độ Xã
hội chủ nghĩa bị sụp đổ hầu hết ở Đông Âu.


* Hậu quả
- Kết thúc sự tồn tại của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới.
- Ngày 28/6/1991, Hội đồng tương trợ kinh tế SEV chấm dứt hoạt động.
- Ngày 1/7/1991, Tổ chức Vác-xa-va tuyên bố giải thể.

- Năm 1988 khủng hoảng nổ ra ở Ba Lan và lan nhanh các nước Đông Âu.
- Năm 1989 chế độ XHCN Đông Âu sụp đổ.
-Đây là tổn thất nặng nề với phong trào cách mạng thế giới và phong trào giải phóng dân tộc của các nước
III. Bài tập
Câu 1: Cơng cuộc cải tổ ở Liên Xô đã diễn ra như thế nào và kết quả cuối cùng ra sao?
* Công cuộc cải tổ ở Liên Xô được diễn ra như sau:
- Tháng 3-1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng, đề ra đường lối cải tổ.
- Nội dung công cuộc cải tổ của Gc-ba-chốp:
+ Về chính trị: thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị (tức nhiều đảng cùng tham gia cơng việc chính trị
của đất nước), xóa bỏ chế độ một đảng (tức là Đảng Cộng sản) nắm vai trò lãnh đạo nhà nước, tuyên bố
dân chủ và “công khai” mọi mặt.
+ Về kinh tế: tuy đề ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước tiếp tục suy
giảm, dẫn đến những bất ổn về chính trị, xã hội.
+ Về xã hội: nhiều cuộc bãi cơng diễn ra, nhiều nước cộng hịa địi li khai tách thành những quốc gia độc
lập, các thế lực chống đối ráo riết hoạt động.
* Kết quả:
- Công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, lúng túng, đầy khó khăn.
- Ngày 19-8-1991 một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô viết đã tiến hành đảo chính, lật đổ Tổng
thống Gc-ba-chốp. Nhưng cuộc đảo chính nhanh chóng thất bại và đã dần tới những hậu quả cực kì
nghiêm trọng.
- Ngày 21-12-1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hồ trong Liên bang Xơ viết đã họp và kí kết
hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (thường gọi tắt là SNG)
- Ngày 25-12-1991, Goóc-ba-chốp tuyên bố từ chức tổng thống. Lá cờ Liên bang Xơ viết trên nóc điện
Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ XHCN ở Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại.
Câu 2: Quá trình khủng hoảng và sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu đã diễn
ra như thế nào?
- Cuộc khủng hoảng sớm nhất ở Ba Lan (1978) sau đó lan sang các nước Đơng Âu khác.
- Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội ra sức kích động quần chúng, đẩy mạnh các hoạt động chống phá.
- Ban lãnh đạo các nước Đông Âu đã phải chấp nhận từ bỏ quyền lãnh đạo của đảng cộng sản, thực hiện
đa nguyên chính trị và tiến hành tổng tuyển cử tự do.

- Kết quả là, qua tổng tuyển cử ở hầu hết các nước Đông Âu các thế lực chống chủ nghĩa xã hội đã thắng
cử, giành được chính quyền nhà nước. Các đảng cộng sản thất bại khơng cịn nắm chính quyền.
⟹ Tới cuối năm 1989, chế độ xã hội chủ nghĩa đã bị sụp đổ ở hầu hết các nước Đơng Âu.

Bài 3:Q trình phát triển phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
I. Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XIX
1. Vài nét về đặc điểm chung của các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa
thuộc địa của các nước đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan…
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai: hầu hết các nước ở khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ
bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm
thốt khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.
2. Diễn biến của phong trào
a. Các nước châu Á
- Đông Nam Á: năm 1945 với sự thất bại của phát xít Nhật đã tạo cơ hội cho các nước In-đô-nê-xi-a, Việt
Nam và Lào giành thắng lợi trong cuộc khởi nghĩa vũ trang, lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân,
tuyên bố độc lập dân tộc.


- Nam Á: những năm 1946 - 1950 cuộc đấu tranh chống ách nô dịch của thực dân Anh, giành độc lập của
nhân dân Ấn Độ diễn ra sôi nổi và giành được thắng lợi.
b. Các nước châu Phi
- Nhiều nước giành được độc lập. Đặc biệt trong năm 1960, có 17 nước tuyên bố độc lập, lịch sử gọi đó là
“năm châu Phi”.
c. Các nước Mỹ La-tinh
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh điển hình là cách mạng Cu Ba giành thắng lợi (1/1/1959).
- Đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX, về cơ bản hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đã sụp đổ.
=> Tới giữa những năm 60, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc thực dân về cơ bản đã bị sụp đổ.
Lúc này, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc chỉ còn tồn tại ở các nước thuộc địa của Bồ Đào Nha
và ở miền Nam Châu Phi.

II. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
1. Nét nổi bật của phong trào
- Phong trào đấu tranh diễn ra sơi nổi ở châu Phi, điển hình là thắng lợi của nhân dân ba nước: Ghi-nê Bítxao, Mơ-dăm-bích và Ăng-gô-la trong cuộc đấu tranh chống ách nô dịch của thực dân Bồ Đào Nha, giành
độc lập dân tộc.
- Ách thống trị của Bồ Đào Nha tan rã là thắng lợi quan trọng của cách mạng châu Phi.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Thắng lợi của nhân dân ba nước đã góp phần quan trọng cho việc cổ vũ tinh thần nhân dân các nước
thuộc địa, đặc biệt là nhân dân châu Phi, trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ của mình.
- Tiêu biểu là phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ăng-gơ-la, Mơ-dăm-bích, Ghi-nê-bít-xao
đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha.
III. Giai đọan từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX
1. Cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi chống chế độ A-pác-thai
- Nhà cầm quyền da trắng ở châu Phi đã ban hành hơn 70 đạo luật về phân biệt chủng tộc, đối xử và tước
bỏ quyền làm người của người da đen và da màu, buộc họ phải sống trong những khu riêng biệt, cách ly
hoàn toàn với người da trắng. Quyền bóc lột của người da trắng đối với người da đen đã được ghi vào hiến
pháp.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ A-pác-thai của nhân dân ba nước ở miền Nam châu Phi: Rô-đê-di-a, Tây
Nam Phi và Cộng hòa Nam Phi.
- Sau khi giành được thắng lợi trong các cuộc bầu cử, năm 1980, chính quyền người da đen được thành
lập ở Rô-đê-di-a (sau đổi thành Cộng hòa Dim-ba-bu-ê); năm 1990 ở Tây Nam Phi (sau đổi thành cộng
hòa Na-mi-bi-a); chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hịa Nam Phi cũng bị xóa bỏ (năm 1993). Sau hơn ba
thế kỷ tồn tại đến đây hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ hoàn toàn.
2. Nhiệm vụ mới của nhân dân Á, Phi, Mỹ La-tinh
- Sau khi chế độ A-pác-thai bị xóa bỏ, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ hoàn toàn, lịch
sử các dân tộc Á, Phi, Mĩ La-tinh chuyển sang chương mới với nhiệm vụ là củng cố nền độc lập dân tộc,
xây dựng và phát triển đất nước, nhằm khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu kéo dài từ bao đời nay.
IV. Bài tập
Câu 1: Hãy nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945 và một
số sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn.

1. Giai đoạn 1 (từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX)
- Sau khi phát xít nhật đầu hàng, nhiều nước ở châu Á đã nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng điển
hình là Việt Nam, Inđônêxia, Lào.
- Phong trào lan nhanh ra các nước Nam Á và Bắc Phi điển hình là Ấn Độ (1946-1950) và Ai Cập (1952).
- Đến năm 1960, 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập (Nam châu Phi)
- Ngày 1/1/1959, cách mạng Cu-ba thành cơng.
⟹ Tóm lại đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chủ
nghĩa thực dân cơ bản đã bị sụp đổ. Đến năm 1967, hệ thống thuộc điạ tập trung ở miền Nam Châu Phi.


2. Giai đoạn 2 (từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX)
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước Ăng-gơ-la, Mơ-dăm-bích và Gi-nê Bít-xao nhằm
lật đổ chế độ thống trị của Bồ Đào Nha.
- Đến đầu những năm 60, nhân dân 3 nước này đã tiến hành đấu tranh vũ trang.
- Tháng 4/1974, chính quyền mới ở Bồ Đào Nha đã trao trả độc lập cho 3 nước này.
⟹ Như vậy sự tan rã của thuộc điạ Bồ Đào Nha là thắng lợi quan trọng của phong trào giải phóng dân
tộc
3. Giai đoạn 3 (từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX)
- Cuối những năm 70, chủ nghĩa thực dân còn tồn tại dưới “hình thức chế độ phân biệt chủng tộc A-pácthai”.
- Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường và bền bỉ, chính quyền thực dân đã phải xoá bỏ chế độ phân biệt
chủng tộc của những người da đen.
- Chính quyền của người da đen được thành lập:
+ Năm 1980, Cộng hoà Dim-ba-buê giành độc lập.
+ Năm 1990, Cộng hoà Na-mi-bi-a đã giành độc lập.
+ Năm 1993, Cộng hoà Nam Phi đã giành độc lập.
⟹ Như vậy hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn.
* Sai lầm và chú ý:
- Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á nổ ra sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á.
- Chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi là một hình thái của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ.
- Mục tiêu đấu tranh chủ yếu của các nước Mĩ Latinh sau chiến tranh thế giới thứ hai là chống chế độ độc

tài thân Mĩ, tiêu biểu nhất cách mạng Cuba chống lại chế độ độc tài Batixta - chống chủ nghĩa thực dân
kiểu mới.

Bài 4: Các nước châu Á
I. Tình hình chung
- Châu Á là lục địa rộng lớn, đơng dân nhất thế giới, có nhiều nguồn tài ngun phong phú, có nhiều tơn
giáo, dân tộc khác nhau.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: các nước châu Á đều bị các nước tư bản phương Tây nơ dịch,bóc lột.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào giải phóng dân tộc lan rộng khắp châu Á.
- Cuối những năm 50, phần lớn các quốc gia châu Á giành được độc lập.
- Nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á khơng ổn định nhiều quốc gia châu Á nhất là khu vực Đông Nam Á
và Tây Á vì những cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, hoặc những cuộc xung đột tranh
chấp biên giới lãnh thổ.
- Sau Chiến tranh lạnh, một số nước châu Á diễn ra những cuộc xung đột tranh chấp biên giới, lãnh thổ
hoặc các phong trào li khai, khủng bố.
- Một số nước châu Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Xin-ga-po,... thế kỉ XXI được dự đoán sẽ là thế kỉ của châu Á.
- Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ phần
mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
II. Trung Quốc
- Trung Quốc là một quốc gia lớn ở châu Á với diện tích rộng trên 9,5 triệu km2 và dân số gần 1,3 tỉ người
(năm 2002).
1. Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa
- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến kéo dài 3 năm
(1946 - 1949) giữa Ọuốc dân đảng và Đảng Cộng sản.
- Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. Tập đồn Tưởng
Giới Thạch thất bại, phải tháo chạy ra Đài Loan.
- Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời, đứng đầu là Mao Trạch Đông.
- Ý nghĩa của thắng lợi:
+ Kết thúc hơn 100 năm nô dịch của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến.



+ Đưa Trung Ọuốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
2. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959)
- Từ năm 1950, nhân dân Trung Quốc bắt tay vào công cuộc khôi phục nền kinh tế.
- Biện pháp:
+ Tiến hành cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nơng nghiệp.
+ Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh.
+ Xây dựng nền công nghiệp dân tộc.
+ Phát triển văn hóa giáo dục.
- Kết quả:
+ Cơng cuộc khơi phục kinh tế hoàn thành thắng lợi.
+ Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953 - 1957) đạt được nhiều thành tựu, bộ mặt đất
nước thay đổi rõ rệt.
- Về đối ngoại: Thi hành chính sách đối ngoại tích cực nhằm củng cố hịa bình và thúc đẩy phong trào
cách mạng thế giới, địa vị quốc tế được khẳng định.
3. Đất nước trong thời kì biến động (1959 - 1978)
- Những năm 1959 - 1978, Trung Quốc trải qua nhiều biến động.
- Đề ra đường lối “Ba ngọn cờ hồng” với mục tiêu nhanh chóng xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Phong trào “Đại nhảy vọt” làm cho nền kinh tế trở nên hỗn loạn, đời sống nhân dân điêu đứng.
- Nội bộ Đảng và Nhà nước Trung Quốc diễn ra cuộc tranh giành quyền lực gay gắt, đỉnh cao là cuộc “Đại
cách mạng văn hóa vơ sản” gây nên tình trạng hỗn loạn trong nước và để lại những hậu quả nghiêm trọng
trong đời sống vật chất và tinh thần.
4. Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978 đến nay)
- Tháng 12 - 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối mới, mở đầu cho công
cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước.
* Nội dung đường lối mới
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc;

- Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm;
- Thực hiện cải cách và mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hoá;
- Đưa đất nước Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh.
* Kết quả
- Về kinh tế: Sau hơn 20 năm cải cách - mở cửa (1979 - 2000), nền kinh tế Trung Quốc đã phát triển
nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
+ GDP tăng trung bình hằng năm 9,6%, đạt giá trị 8740,4 tỉ nhân dân tệ, đứng hàng thứ bảy thế giới.
+ Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 lên tới 325,00 tỉ USD (tăng gấp hơn 15 lần so với năm 1978 là 20
tỉ USD).
+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người tăng cao.
- Về đối ngoại: TQ đã thu được nhiều kết quả, góp phần củng cố địa vị đất nước trên trường quốc tế.
+ Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, lần lượt bình thường hố quan hệ với Liên Xơ, Mơng Cổ, Lào, Inđô-nê-xi-a, Việt Nam,... mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới.
+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (7-1997) và Ma Cao (12-1999).
=> Đó là những sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với Trung Quốc.
* Ý nghĩa:
- Tình hình chính trị xã hội Trung Quốc đang ổn định.
- Địa vị trên trường quốc tế của Trung Quốc được nâng cao.
- Tạo điều kiện cho sự hội nhập của Trung Quốc trên tất cả các lĩnh vực đối với các nước trên thế giới và
ngược lại, sự hội nhập của nền kinh tế văn hóa, khoa học - kĩ thuật, thương mại của thế giới đối với thị
trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.
III. Bài tập
Câu 1: Hãy nêu những nét nổi bật của châu Á từ sau năm 1945.


- Từ sau năm 1945, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên, lan nhanh ra cả châu Á.
- Tới cuối những năm 50, phần lớn các dân tộc châu Á đã giành được độc lập, trong đó có nhiều nước lớn
như Trung Quốc, Ấn Độ, In-đơ-nê-xi-a...
- Suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á khơng ổn định bởi đã diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược
của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đơng Nam Á và Tây Á (cịn gọi là Trung Đông).
- Sau Chiến tranh lạnh, ở một số nước châu Á đã diễn ra những cuộc xung đột tranh chấp biên giới, lãnh

thổ hoặc các phong trào li khai với những hành động khủng bố dã man (như giữa Ấn Độ và Pa-ki-xtan,
hoặc ở Xri Lan-ca, Phi-líp-pin, In-đơ-nê-xi-a...)
- Một số nước ở châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, tiêu biểu như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a và Thái Lan.
Câu 2: Hãy cho biết ý nghĩa lịch sử của sự ra đời nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
* Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời mang ý nghĩa vô cùng to lớn:
- Đối với Trung Quốc:
+ Kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến.
+ Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỷ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Đối với thế giới:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
+ Cỗ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, đặc biệt là Đông Nam Á.
Câu 3: Hãy trình bày những thành tựu của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953 - 1957) của nhân dân
Trung Quốc.
- Từ năm 1953, Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 - 1957) và đạt được nhiều thành tựu.
Bộ mặt đất nước Trung Quốc thay đổi rõ rệt.
* Về công nghiệp:
- Trong 5 năm, 246 công trình đã được xây dựng và đưa vào sản xuất.
- Sản lượng công nghiệp tăng 140%.
* Về nông nghiệp: sản lượng tăng 25% so với năm 1952.
* Về đối ngoại:
- Trung Quốc đã thi hành chính sách đối ngoại tích cực nhằm củng cố hồ bình và thúc đẩy phong trào
cách mạng thế giới.
- Địa vị quốc tế của Trung Quốc được khẳng định vững chắc.
Câu 4: Hãy nêu hậu quả của đường lối “Ba ngọn cờ hồng” và “Đại cách mạng văn hóa vơ sản” đối
với Trung Quốc thời kì này.
- Thực hiện đường lối "Ba ngọn cờ hồng" và "Đại cách mạng văn hóa vơ sản" đã để lại nhiều hậu quả
nghiêm trọng:
+ Nền kinh tế đất nước trở nên hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân điêu đứng, nạn đói xảy ra
khắp nơi.

+ Cuộc “Đại cách mạng văn hố vơ sản” đã gây nên tình trạng hỗn loạn trong cả nước và để lại những
thảm họa nghiêm trọng trong đời sống vật chất và tinh thần của đất nước và người dân Trung Quốc.
Câu 5: Nêu những thành tựu của công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến
nay.
* Những thành tựu của công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến nay:
- Nền kinh tế Trung Quốc phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt giá trị 8740,4 tỉ nhân dân tệ, đứng hàng thứ bảy thế giới.
+ Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 lên tới 325,00 tỉ USD.
+ Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào Trung Quốc.
- Thu nhập bình qn tính theo đầu người tăng.
- Đối ngoại:
+ Vai trò và địa vị kinh tế của nước này ngày càng nâng cao.
+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông (7-1997) và Ma Cao (12-1999). Đài Loan là một
bộ phận riêng mà Trung Quốc nhưng đến nay chưa kiểm sốt được.
Câu 6: Trình bày ý nghĩa của những thành tựu đó khi Trung Quốc bước sang thế kỉ XXI.


- Những thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc mang ý nghĩa vô cùng to lớn.
+ Nền kinh tế Trung Quốc phát triển nhanh chóng.
+ Tình hình chính trị - xã hội ổn định.
+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
+ Nâng cao địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế.
+ Tạo điều kiện cho sự hội nhập của Trung Quốc trên tất cả các lĩnh vực đối với các nước trên thế giới và
ngược lại, sự hội nhập của nền kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật, thương mại của thế giới đối với thị
trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.

Bài 5: Các nước Đông Nam Á
I. Tình hình Đơng Nam Á trước và sau năm 1945
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của các
nước đế quốc thực dân phương Tây.

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai: Đông Nam Á bị phát xít Nhật chiếm đóng. Tháng 8/1945, khi phát
xít Nhật đầu hàng Đồng Minh, các nước Đông Nam Á đã nổi dậy chống ách thống trị thực dân, giành
chính quyền.
- Ngay sau đó, các nước đế quốc phương Tây lại tiến hành xâm lược trở lại Đông Nam Á. Nhân dân Đơng
Nam Á đã đứng lên đấu tranh cực kì gian khổ, đến những năm 40 mới giành lại được độc lập.
- Q trình giành độc lập của các nước Đơng Nam Á:
+ In-đô-nê-xi-a: ngày 17/8/1945, In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập, thành lập nước Cộng hịa In-đơ-nê-xi-a.
+ Việt Nam: từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945, nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước. Ngày 2/9/1945, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Lào: tháng 8/1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền ở nhiều nơi. Ngày 12/10/1945, Lào trở
thành một vương quốc độc lập có chủ quyền.
+ Các nước Đơng Nam Á khác tiếp tục giành độc lập như Phi-lip-pin (1946), Miến Điện (1948), Mã Lai
(1957).
- Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX: trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, Mĩ can thiệp vào Đông Nam Á
cùng Anh, Pháp lập nên khối quân sự Đông Nam Á (SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa
xã hội và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực. (trong đó có Thái Lan và Phi-lip-pin tham
gia vào tổ chức này). Tình hình Đơng Nam Á trở nên đối đầu căng thẳng khi Mĩ tiến hành xâm lược Việt
Nam và mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia.
- Trong thời kì này, Inđơnêxia, Miến Điện thi hành chính sách hịa bình, trung lập, không tham gia vào
khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
- Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX, các nước Đơng Nam Á có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại.
+ Một số nước trở thành đồng minh của Mĩ như Thái Lan, Phi-lip-pin.
+ Một số nước tiến hành đấu tranh chống Mĩ như Việt Nam-Lào-Campuchia
+ Một số nước thi hành chính sách hịa bình, trung lập, khơng tham gia vào những khối quân sự xâm lược
của các nước đế quốc.
II. Sự ra đời của tổ chức ASEAN
1. Nguyên nhân ra đời
- Sau khi giành được độc lập, đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều
nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực, nhằm cùng nhau hợp tác, phát
triển.

- Ngoài ra, để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến
tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng khơng thuận lợi.
2. Sự ra đời của ASEAN
a) Hồn cảnh ra đời
- Các nước Đông Nam Á đã giành được độc lập.
- Đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
=> Nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp
tác phát triển.


=> Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN) đã được
thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin,
Xin-ga-po và Thái Lan.
b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động
* Mục tiêu của ASEAN: phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên, trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Tháng 2 - 1976, các nước ASEAN đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đônê-xi-a). Hiệp ước Ba-li xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên như:
+ Cùng nhau tơn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ;
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hồ bình;
+ Hợp tác phát triển có kết quả,...
- Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế nhiều nước ASEAN có sự chuyển biến mạnh mẽ và
đạt sự tăng trưởng cao. Các nước này đã chuyển sang thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu - thúc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, gắn thị trường trong nước với bên ngoài.
3. Quan hệ giữa 3 nước Đông Dương với ASEAN
- Khi cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia kết thúc thắng lợi
vào năm 1975, các quan hệ ngoại giao giữa ba nước Đông Dương và ASEAN đã được thiết lập.
- Năm 1979 do "vấn đề Cam-pu-chia", nên quan hệ giữa ba nước Đông Dương với ASEAN trở nên "đối

đầu" và "căng thẳng".
III. Từ "ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”
- Năm 1984, Rru-nây trở thành thành viên thứ sáu của tổ chức ASEAN.
- Sau Chiến tranh lạnh, mối quan hệ giữa các nước ASEAN với 3 nước Đông Dương đã chuyển từ "đối
đầu” sang “đối thoại”. Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN.
- Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7-1995, tiếp đó kết nạp Lào, Mi-an-ma vào tháng 7-1997 và Campu-chia tháng 4-1999.
- Lần đầu trong lịch sử khu vực, 10 nước ASEAN đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất =>
ASEAN chuyển trọng tâm sang hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng khu vực Đông Nam Á hịa bình, ổn
định để cùng nhau phát triển phồn thịnh.
+ Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) trong
vòng 10-15 năm.
+ Năm 1994, ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia trong và ngồi khu
vực nhằm tạo nên một mơi trường hịa bình, ổn định cho cơng cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.
=> Một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á.
Thời gian
Nước tham gia
Ngày 8/8/1967 Năm nước tham gia ASEAN: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
Năm 1984
Bru-nây trở thành thành viên thứ 6 của tổ chức ASEAN
Tháng 7/1995
Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN
Tháng 7/1997
Lào, Mi-an-ma gia nhập ASEAN
Tháng 4/1999
Cam-pu-chia được kết nạp vào tổ chức ASEAN
IV. Bài tập
Câu 1: Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Đơng Nam Á từ sau năm 1945.
- Tháng 8 - 1945, Nhật đầu hàng đồng minh, các dân tộc Đơng Nam Á nhanh chóng nổi dậy giành chính
quyền, lật đổ ách thống trị của thực dân.
- Sau năm 1945, nhiều nước Đông Nam Á lại phải tiến hành kháng chiến chống chiến tranh xâm lược trở

lại của các nước đế quốc như: In-đô-nê-xi-a, Việt Nam,...
- Từ những năm 50 của thế kỉ XX:
+ Lần lượt các nước giành được độc lập.
+ Tình hình Đơng Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.


+ Các nước Đơng Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân
sự SEATO trở thành đồng minh của Mĩ (như Thái Lan, Phi-lip-pin), một số nước thi hành chính sách hịa
bình trung lập (In-đơ-nê-xi-a, Mi-an-ma).
Câu 2: Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa như thế nào
trong đường lối đối ngoại?
- Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đơng Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối
ngoại:
+ Trong bối cảnh "Chiến tranh lạnh”, tình hình Đơng Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách
can thiệp của Mĩ vào khu vực.
+ Tháng 9/1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO), nhằm ngăn chặn sự
ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.
+ Thái Lan và Philipin tham gia vào khối quân sự SEATO.
+ Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Inđônêxia và Myanma thực hiện đường lối hịa bình trung lập.
=> Như vậy, từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đơng Nam Á đã có sự phân hóa trong đường
lối đối ngoại.
Câu 3: Trình bày hồn cảnh ra đời và mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN.
* Hoàn cảnh ra đời:
- Yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các nước sau khi giành độc lập.
- Để cùng nhau hợp tác phát triển kinh tế, đồng thời hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài
đối với khu vực (Nhất là nước Mĩ).
⟹ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc
(Thái Lan) gồm 5 nước thành viên: Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Xingapo, Thái Lan.
* Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế và văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước

thành viên, trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.
Câu 4: Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, "một chương mới đã mở ra trong
lịch sử khu vực Đông Nam Á” ?
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “Một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đơng Nam Á” vì:
* Trước những năm 90 của thế kỉ XX: tình hình các nước Đơng Nam Á khơng ổn định. Đặc biệt về chính
trị, có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại giữa các nước.
* Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX (Chiến tranh lạnh kết thúc)
- Tình hình chính trị khu vực cải thiện rõ rệt bằng vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí hiệp
định Pari về Campuchia (10/1991).
- Sự phát triển của tổ chức ASEAN thông qua việc mở rộng thành viên: 01/1984 Brunây, 07/1995 Việt
Nam, 09/1997 Lào và Myanma, 04/1999 Campuchia.
+ ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên. Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước
Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất.
+ Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu
vực Đông Nam Á hịa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh.
- Sự phát triển của khu vực Đông Nam Á:
+ Năm 1992, Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA).
+ Năm 1994, lập diễn đàn khu vực (ARF) gồm 23 quốc gia.

Bài 6: Các nước Châu Phi
I. Tình hình chung
1. Những nhân tố thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi
- Sự kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai cũng như những thay đổi về tình hình quốc tế sau chiến tranh có
tác dụng thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc tại châu Phi.
- Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống trị nhiều vùng thuộc địa
tại châu Phi, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi.


- Thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt Nam và Trung
Quốc đã cổ vũ các cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi.

=> Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi trên lục địa này.
2. Quá trình đấu tranh giành độc lập
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: các nước châu Phi đều là thuộc địa của tư bản phương Tây.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai: phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân đòi độc lập diễn ra sôi
nổi.
+ Giai đoạn 1945 - 1954: khởi đầu là phong trào đấu tranh của nhân dân ở Bắc Phi. Cuộc binh biến ở Ai
Cập (7/1952), Li-bi (1952)...
+ Giai đoạn 1954 - 1960: tiếp theo là phong trào đấu tranh của nhân dân ở khắp châu Phi. cuộc đấu tranh
vũ trang kéo dài 8 năm của nhân dân An-giê-ri (1954 - 1962).
+ Giai đoạn 1960 - 1975: năm 1960 được gọi là “Năm châu Phi” với 17 nước tuyên bố độc lập, năm 1975,
hệ thống thuộc địa của Bồ Đào Nha tan rã, ra đời các quốc gia độc lập Ăng-gơ-la, Mơ-dăm-bích…
+ Giai đoạn 1975-1995: việc thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hòa Nam Phi (1993)
3. Công cuộc xây dựng đất nước
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, nhưng chưa
thay đổi được tình trạng đói nghèo, lạc hậu.
- Từ cuối những năm 80, tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và khơng ổn định như: xung đột, nội
chiến, đói nghèo, nợ nần và bệnh tật… có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó, những chia rẽ và xung
đột, nội chiến đã và đang làm cho các nước châu Phi ngày càng khó khăn, lâm vào những thảm họa đau
thương (sự tàn phá của chiến tranh, sản xuất đình đốn, dịch bệnh, chết chóc, chi phí lớn cho mua sắm vũ
khí và nhu cầu quân sự).
- Tại khu vực đã hình thành tổ chức thống nhất châu Phi, nay gọi là Liên minh châu Phi.
II. Cộng hòa Nam Phi
1. Nguyên nhân
- Năm 1961, Liên bang Nam Phi rút ra khỏi khối Liên hợp Anh và tuyên bố là nước Cộng hòa Nam Phi.
Trên thực tế, đa số người da đen ở đất nước này vẫn sống cơ cực, tủi nhục dưới chế độ phân biệt chủng tộc
A-pác-thai của chính quyền thực dân da trắng.
- Thực dân da trắng đã thi hành chính sách phân biệt chủng tộc (gọi là chủ nghĩa A-pác-thai) trong hơn ba
thế kỉ ở Nam Phi.
2. Phong trào đấu tranh
- Dưới sự lãnh đạo của tổ chức “Đại hội dân tộc Phi” (ANC), người dân da đen đã bền bỉ đấu tranh đòi thủ

tiêu chế độ phân biệt chủng tộc, cộng đồng quốc tế đã ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân da đen.
- Tháng 12/1993, chính quyền của người da trắng tuyên bố bãi bỏ chế độ A-pác-thai, trả tự do cho lãnh tụ
ANC - Nen-xơn Man-đê-la sau 27 năm bị cầm tù. Tổ chức ANC và Đảng Cộng sản Nam Phi được thừa
nhận là tổ chức hợp pháp.
- Tháng 4/1994, sau cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên ở Nam Phi, Man-đê-la đã trở thành Tổng thống
người da đen đầu tiên ở nước này.
- Chính quyền mới ở Nam Phi đã đưa ra Chiến lược kinh tế vĩ mô để phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, cải thiện mức sống của người da đen.
3. Ý nghĩa của phong trào
- Chế độ phân biệt chủng tộc đã xóa bỏ ngay tại sào huyệt cuối cùng sau hơn ba thế kỉ tồn tại. Đất nước
Nam Phi bước vào thời kì phát triển mới.
- Sau khi xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, Chính phủ mới ở Nam Phi đã đưa ra chiến lược kinh tế vĩ
môn (tháng 6/1996), nhằm phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện mức sống của người da đen
và xóa bỏ sự yếu kém về kinh tế cịn tồn tại đối với người da đen.
III. Bài tập
Câu 1: Hiện nay các nước châu Phi đang gặp những khó khăn gì trong cơng cuộc phát triển kinh tế,
xã hội đất nước?
- Sau khi giành độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, nhưng chưa thay đổi
được tình trạng đói nghèo, lạc hậu.


- Từ cuối những năm 80, tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và khơng ổn định như:
+ Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần và bệnh tật (từ năm 1987 đến năm 1997 có tới 14 cuộc xung đột
và nội chiến ở Run-an-đa có tới 800 nghìn người chết và 1,2 triệu người phải lang thang, chiếm 1/10 dân
số).
+ Hiện nay châu Phi có 57 quốc gia, nhưng 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, 2/3 dân số châu
Phi không đủ ăn, 1/4 dân số đói kinh niên (150 triệu người).
+ Tỉ lệ tăng dân số cao nhất thế giới.
+ Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới.
+ Đầu thập kỉ 90, châu Phi nợ chồng chất: 300 tỉ USD.

Câu 2: Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi đã đạt được những
thắng lợi nào có ý nghĩa lịch sử to lớn?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Nam Phi dưới sự lãnh đạo của tổ chức "Đại hội dân tộc Phi"
(ANC) đã bền bỉ tiến hành cuộc đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc.
* Kết quả:
- Năm 1993, chế độ Apacthai được xoá bỏ.
- Nen-xơn Man-đê-la được bầu làm Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử nước Cộng hoà Nam
Phi.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Chế độ phân biệt chủng tộc vĩnh viễn bị xoá bỏ ngay tại sào huyệt cuối cùng của nó sau hơn ba thế kỉ tồn
tại.
- Nhân dân Nam Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước.
Câu 3: Hãy trình bày những nét chính về sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước châu Phi sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh
tế - xã hội và đã thu được những thành tựu bước đầu song chưa đủ để thay đổi căn bản bộ mặt của châu
lục này.
* Về kinh tế:
- Nhiều nước vẫn cịn trong tình trạng lạc hậu, đói nghèo.
- Nợ nần và phụ thuộc vào nước ngoài,…
* Về xã hội: ngày càng khó khăn, khơng ổn định:
- Xung đột về sắc tộc và tơn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên.
- Bệnh tật và mù chữ.
- Sự bùng nổ dân số,…
=> Đây đều là những thách thức lớn đối với châu Phi. Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) thành lập
tháng 5/1963, đến năm 2002 đổi thành Liên minh châu Phi (AU), đang triển khai nhiều chương trình phát
triển của châu lục. Con đường đi tới tương lai tươi sáng của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn,
gian khổ.

Bài 7: Các nước Mĩ La-tinh

I. Những nét chung
1. Khái quát về khu vực Mĩ La-tinh
- Mĩ La-tinh là một khu vực rộng lớn trải dài từ Mê-hi-cơ (ở Bắc Mĩ) tồn bộ Trung và Nam Mĩ. Bao gồm
20 nước cộng hòa với số dân khoảng 600 triệu. Đây là vùng đất mới được phát hiện từ cuối thế kỉ XV, rất
giàu về nông sản và khoáng sản.
- Thành phần dân cư ở Mĩ La-tinh rất đa dạng, bao gồm người di cư từ châu Âu tới, thổ dân da đỏ, những
người từng là nô lệ được đưa đến từ châu Phi.
- Đa số nhân dân Mĩ La-tinh nói tiếng Tây Ban Nha, trừ Bra-xin nói tiếng Bồ Đầu Nha. Chịu ảnh hưởng
văn hóa Tây Ban Nha và nhiều nước châu Âu khác, cùng với sự hịa nhập các nền văn hóa châu Phi và thổ
dân da đỏ. Tôn giáo ở Mĩ La-tinh chủ yếu là Thiên chúa giáo.
- Đầu thế kỉ XIX: nhân dân các nước Mĩ La-tinh đã đứng lên đấu tranh chống lại ách thống trị của Tây
Ban Nha và giành được độc lập.


- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh lại trở thành thuộc địa
kiểu mới hoặc phụ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai: phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh phát triển mạnh mẽ (được
gọi là “Lục địa bùng cháy” mở đầu bằng cuộc cách mạng Cuba 1959).
2. Các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc
a. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959
* Phong trào đấu tranh nổ ra hầu hết các nước trong khu vực, dưới nhiều hình thức:
- Bãi cơng của cơng nhân (Chi-lê).
- Nổi dậy của nông dân (Pê-ru, Ê-cua-đo, Bra-xin).
- Khởi nghĩa vũ trang (Pa-na-ma, Bô-li-vi-a).
- Đấu tranh nghị viện (Goa-tê-ma-la, Ác-hen-ti-na).
b. Giai đoạn từ năm 1959 đến cuối thập kỉ 80
- Cách mạng Cuba thắng lợi đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh. Từ đó khu vực Mĩ La-tinh trở thành “Lục địa bùng cháy".
- Cuối thập kỉ 80, chế độ độc tài thân Mĩ ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được
thiết lập.
c. Giai đoạn từ cuối thập kỉ 80 đến năm 2000

- Các nước bước vào thời kì xây dựng, phát triển đất nước và đạt nhiều thành tựu.
- Tuy nhiên, các nước Mĩ La-tinh vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn:
+ Mĩ cấm vận, chống phá.
+ Nạn tham nhũng, lạm phát, nợ nước ngồi...
II. Cu-ba - hịn đảo anh hùng
1. Ngun nhân bùng nổ
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã thiết lập ở Cu-ba chế độ độc tài quân sự do Ba-ti-xta đứng đầu
làm tay sai cho Mĩ.
- Chính quyền Ba-ti-xta đã xóa bỏ hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, giết hại, giam
cầm hàng chục vạn người yêu nước. Không cam chịu ách thống trị của bọn độc tài, nhân dân Cu-ba đã
vùng dậy đấu tranh.
2. Diễn biến cách mạng
- Ngày 26/7/1953, dưới sự chỉ huy của Phi-đen Cát-xtơ-rô, các thanh niên Cu-ba yêu nước đã tấn công
vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi, nhưng mở đầu giai đoạn đấu tranh
vũ trang để giải phóng đất nước.
- Ngày 25/11/1956, Phi-đen Cát-xtơ-rô cùng với 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về xây dựng căn cứ
cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu-ba.
- Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đã lớn mạnh và phong trào lan rộng ra cả
nước.
- Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, cách mạng Cu-ba giành được thắng lợi hoàn toàn.
III. Bài tập
Câu 1: Vì sao nói cuộc tấn cơng pháo đài Môn-đa-đa (26-7-1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong
phong trào đấu tranh nhân dâ Cu-ba?
* Cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa (26-7-1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh
của nhân dân Cu-ba, vì:
- Cuộc đấu tranh tuy không giành thắng lợi nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu
tranh vũ trang trên toàn đảo Cu-ba.
- Khẳng định một thế hệ chiến sĩ cách mạng mới, trẻ tuổi đầy nhiệt huyết và kiên cường nhất định sẽ làm
nên thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài của nhân dân Cu-ba.
Câu 2: Hãy trình bày mối quan hệ đồn kết hữu nghĩ giữa lãnh tụ Phi-đen Cát-xtơ-rô, nhân dân

Cu-ba với Đảng, Chính phủ và nhân dân ta.
* Mối quan hệ đồn kết hữu nghị giữa lãnh tụ Phi-đen Cát-xtơ-rơ, nhân dân Cu-ba với Đảng, Chính phủ
và nhân dân Việt Nam được thể hiện:


- Ngày 2-12-1960, thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Cu-ba, từ đó đến nay quan hệ hữu nghị và hợp
tác giúp đỡ nhau về nhiều mặt ngày càng được thiết lập chặt chẽ.
- Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam, Cu-ba đã giúp đỡ nhiều mặt cả về
vật chất và tinh thần.
- Các nhà lãnh đạo Cu-ba và Việt Nam đã nhiều lần thăm viếng lẫn nhau (Chủ tịch Phi-đen Cát-xtơ-rô đã
nhiều lần thăm Việt Nam), càng khẳng định mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa hai nước từ ngày thiết
lập quan hệ ngoại giao đến nay ngày càng tốt đẹp.
- Phi-đen Cát-xtơ-rô luôn coi trọng và ưu tiên phát triển mối quan hệ với Việt Nam, coi Việt Nam như một
người anh em vô cùng thân thiết. Cũng như câu nói bất hủ của ơng: “Vì Việt Nam, Cuba sẵn sàng hiến
dâng cả máu của mình” đã được chứng minh và đi vào lịch sử mối quan hệ hai nước.
Câu 3: Em hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau năm 1945.
* Cơng cuộc đấu tranh giành độc lập:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ đã tìm mọi cách để biến khu vực
Mĩ La-tinh thành “sân sau” của mình và dựng lên các chế độ độc tài thân Mĩ.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài của nhân dân các nước Mĩ La-tinh lại bùng nổ và phát triển.
+ Năm 1959, Cách mạng Cu-ba thành công, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân
tộc.
+ Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, cao trào đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước, Mĩ La-tinh trở
thành “Lục địa bùng cháy”. Các chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân
tộc dân chủ được thành lập.
* Công cuộc xây dựng và phát triển đất nước: thu được những thành tựu quan trọng.
- Củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị.
- Tiến hành cải cách kinh tế.
- Thành lập các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, tình hình kinh tế, chính trị ở Mĩ La-tinh gặp nhiều khó khăn, có lúc

căng thẳng.

Bài 8: Nước Mĩ
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
1. Nước Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
a) Nguyên nhân
- Nước Mĩ ở xa chiến trường, không bị chiến tranh tàn phá.
- Nước Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hố cho các
nước tham chiến.
b) Biểu hiện
- Trong năm 1945 - 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp tồn thế giới (56,47 % 1948);
+ Sản lượng nơng nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, lta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Mĩ nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất trên thế giới.
+ Quân sự: lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
2. Nước Mĩ từ những năm 70 của thế kỉ XX
- Vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ khơng cịn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa.
- Nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế Mĩ bị suy giảm như:
+ Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những
trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
+ Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
+ Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ đã phải chi những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua
vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện đại rất tốn kém, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến
hành các cuộc chiến tranh xâm lược.


+ Sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư - tầng lớp lao
động bậc thấp, là nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội ở Mĩ.
II. Sự phát triển về khoa học - kĩ thuật của Mĩ sau Chiến tranh
- Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, diễn ra từ giữa những năm 40 của thế kỉ

XX.
- Mĩ thu được nhiều thành tựu kì diệu trong tất cả các lĩnh vực như:
+ Sáng chế các cơng cụ sản xuất mới (máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động);
+ Các nguồn năng lượng mới (nguyên tử và Mặt Trời...);
+ Những vật liệu tổng hợp mới.
+ Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp;
+ Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc;
+ Trong công cuộc chinh phục vũ trụ: tháng 7-1969, lần đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng...;
+ Mĩ đã sản xuất các loại vũ khí hiện đại: tên lửa chiến lược, máy bay tàng hình...
=> Nhờ những thành tựu khoa học - kĩ thuật đó, nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng; đời sống vật
chất, tinh thần của người dân Mĩ có nhiều thay đổi nhanh chóng.
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Dân chủ và Đảng cộng hòa thay nhau lên cầm quyền ở Mĩ.
a) Chính sách đối nội
- Ban hành nhiều đạo luật phản động như: cấm Đảng Cộng sản hoạt động, chống lại phong trào đình cơng
và loại những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy nhà nước.
- Một số đạo luật sau này bị bãi bỏ do áp lực đấu tranh của nhân dân.
- Các đời tổng thống Mĩ tiếp tục thực hiện các chính sách ngăn cản phong trào cơng nhân, chính sách phân
biệt chủng tộc.
- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ vẫn diễn ra liên tục.
b) Chính sách đối ngoại
- Đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng
dân tộc, thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.
- Viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, tiến hành chiến tranh xâm
lược.
IV. Bài tập
Câu 1: Những nguyên nhân nào làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
- Có nhiều nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm như:
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Tây Âu và Nhật Bản đã trở thành những trung tâm kinh tế - tài
chính ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

+ Vấp phải nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kì.
+ Mĩ phải chi trả những khoản chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm
lược.
+ Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội lớn, nhất là các nhóm cư dân - tầng lớp lao động bậc
thấp, dẫn đến sự không ổn định về kinh tế, xã hội ở Mĩ.
Câu 2: Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về khoa học - kĩ thuật của Mĩ.
- Mĩ là nước đi đầu về khoa học - kĩ thuật và công nghệ trên thế giới, đã thu được nhiều thành tựu kì diệu
trong tất cả các lĩnh vực như:
+ Sáng chế các công cụ sản xuất mới (máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động), các nguồn năng
lượng mới (nguyên tử, mặt trời...), những vật liệu tổng hợp mới.
+ “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc.
+ Tháng 7-1969, lần đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng.
+ Mĩ đã sản xuất các loại vũ khí hiện đại (tên lửa chiến lược, máy bay tàng hình...).
⟹ Thành tựu khoa học - kĩ thuật thúc đẩy nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng; đời sống vật chất,
tinh thần của người dân Mĩ có nhiều thay đổi nhanh chóng.


Câu 3: Hãy trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.
Chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
* Thực hiện "Chiến lược toàn cầu" (bắt đầu từ đời Tổng thống Truman):
- Mục tiêu:
+ Chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.
+ Thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới.
- Biện pháp: Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, không chế các nước (tiêu biểu là kế hoạch Macsan); lập ra
các khối quân sự; chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược,...
- Hệ quả:
+ Gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu nhất là thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
+ Thực hiện được một số mưu đồ như góp phần làm tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu

* Thiết lập trật tự thế giới đơn cực
- Sau khi Liên Xô bị sụp đổ, dựa vào ưu thế về quân sự, kinh tế, khoa học - kĩ thuật... Giới cầm quyền Mĩ
ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới một cực do Mĩ hoàn toàn chi phối
và khống chế. Nhưng giữa tham vọng và khả năng thực hiện vẫn có khoảng cách khơng nhỏ.
Câu 4: Vì sao nước Mĩ lại trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới khi Chiến tranh thế giới
thứ hai kết thúc?
- Hai thập kỉ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính giàu mạnh nhất thế giới.
- Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mĩ:
+ Nước Mĩ được Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá.
+ Tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào.
+ Dựa vào thành tựu khoa học - kĩ thuật...
+ Có nền sản xuất vũ khí phát triển cao (thu 114 tỉ USD trong chiến tranh).
+ Trình độ tập trung sản xuất và tư bản cao.
+ Nhà nước đưa ra những chính sách điều tiết nền kinh tế hợp lý.

Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
1. Những khó khăn của Nhật Bản
- Nhật Bản là nước bại trận bị quân đội nước ngoài chiếm đóng, mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng
nề.
- Nhiều khó khăn bao trùm Nhật Bản: thất nghiệp trầm trọng, thiếu thốn lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng, lạm phát nặng nề.
2. Những cải cách dân chủ sau chiến tranh
- Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các chính sách dân chủ được tiến hành:
+ Ban hành Hiến pháp mới.
+ Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949).
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng phạt tội phạm chiến tranh.
+ Giải giáp các lực lượng vũ trang.
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn.
+ Thanh lọc các lực lượng phát xít ra khỏi bộ máy nhà nước.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ.
=> Mang lại luồng khơng khí mới đối với các tầng lớp nhân dân, thúc đẩy sự phát triển đất nước.
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
1. Biểu hiện của sự phát triển kinh tế
- Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1968 đạt 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).
Năm 1990, thu nhập bình quân theo đầu người đạt 23796 USD, đứng thứ hai trên thế giới (sau Thụy Sĩ).
- Về công nghiệp:
+ Trong những năm 1950 - 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%;
+ Những năm 1961 - 1970 là 13,5%.


- Về nông nghiệp: cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa và nghề
đánh cá rất phát triển, đứng thứ hai trên thế giới (sau Pê-ru).
=> Từ những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế - tài chính của thế giới.
2. Nguyên nhân của sự phát triển
- Truyền thống văn hoá, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế
giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc;
- Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, cơng ti Nhật Bản;
- Vai trị quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự
điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng;
- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi
trọng tiết kiệm.
- Nhật Bản biết tận dụng tốt những yếu tố bên ngoài: viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh Việt Nam
(1945-1975), chiến tranh Triều Tiên (1950-1953),...
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài chưa từng
thấy.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút liên tục: những năm 1991 - 1995 là 1,4%, năm 1996 nhích lên 2%,
nhưng đến năm 1997 lại xuống âm 0,7%, năm 1998 - âm 1,0%, năm 1999 - âm 1,19%.
- Nhiều công ti bị phá sản, ngân sách thâm hụt.

- Những biện pháp khắc phục của chính phủ đã khơng thu được kết quả như mong muốn.
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh
1. Chính sách đối nội
- Chuyển từ xã hội chuyên chế sang xã hội dân chủ.
- Đảng Cộng sản cùng nhiều chính đảng khác được công khai hoạt động, phong trào bãi công và các
phong trào dân chủ khác phát triển.
- Từ năm 1955 đến 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) lên cầm quyền ở Nhật.
- Từ năm 1993, Đảng Dân chủ tự do mất quyền lập chính phủ, phải nhường chỗ cho các lực lượng đối lập.
2. Chính sách đối ngoại
- Ngày 8 - 9 - 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ơ bảo hộ hạt
nhân của Mĩ”, để Mĩ đóng qn và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
- Nhật Bản chi tiêu rất ít cho quân sự, thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng và tập chung phát triển
các quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương
xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình.
IV. Bài tập
Câu 1: Hãy nêu nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ý
nghĩa của chúng.
* Nội dung:
- Ban hành Hiến pháp mới (1946) với nhiều nội dung tiến bộ.
- Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949), đem lại ruộng đất cho nhân dân.
- Giải giáp các lực lượng vũ trang.
- Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh, ổn định tình hình chính trị - xã hội.
- Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Cơng đồn, nam nữ bình đẳng...).
* Ý nghĩa:
- Những cải cách này đã biến nước Nhật quân phiệt, phong kiến thành nhà nước dân chủ đại nghị kiểu
châu Âu.
- Mang lại luồng khơng khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật
Bản phát triển mạnh mẽ.
Câu 2: Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong

những năm 70 của thế kỉ XX.
* Sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX được thể hiện:


- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) năm 1950 là 20 tỉ USD, năm 1968 là 183 tỉ USD, đứng thứ hai thế giới,
sau Mĩ (830 tỉ USD)...
- Về công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm trong những năm 50 là 15%, những năm 60 là
13,5%.
- Về nông nghiệp: Trong những năm 1967 - 1969, Nhật Bản đã cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương
thực trong nước; nghề đánh cá đứng thứ 2 trên thế giới sau Pê-ru.
=> Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới.
Câu 3: Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945.
* Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại lệ thuộc vào Mĩ, biểu hiện là:
- Kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (9-1951), chấp nhận đặt dưới sự bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để Mĩ đóng
quân, xây dựng nhiều căn cứ quân sự trên đất Nhật.
- Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được gia hạn thêm vào các năm 1960, 1970 và được nâng cấp vào năm
1996, 1997 làm cho chi phí quân sự của Nhật giảm (chỉ chiếm 1% GDP).
- Trong nhiều thập kỉ qua, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và phát triển
các quan hệ kinh tế đối ngoại, nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị
thế siêu cường kinh tế, nổi bật là mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
* Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai có ý nghĩa:
- Những cải cách này đã biến nước Nhật quân phiệt, phong kiến thành nhà nước dân chủ đại nghị kiểu
châu Âu.
- Mang lại luồng khơng khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật
Bản phát triển mạnh mẽ sau đó.
Câu 5: Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong
những năm 70 của thế kỉ XX?
* Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế
kỉ XX bao gồm:

- Truyền thống văn hoá, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế
giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
- Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, cơng ti Nhật Bản.
- Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự
điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi
trọng tiết kiệm.

Bài 10: Các nước Tây Âu
I. Tình hình chung
1. Tình hình chung các nước Tây Âu
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước Tây Âu bị phát xít chiếm đóng và tàn phá rất nặng nề.
+ Năm 1944, sản xuất công nghiệp của nước Pháp giảm 38%, nông nghiệp giảm 60% so với trước chiến
tranh.
+ Ở I-ta-li-a, sản xuất công nghiệp giảm khoảng 30%, sản xuất nông nghiệp chỉ bảo đảm 1/3 nhu cầu
lương thực trong nước.
+ Các nước đều bị mắc nợ, đến tháng 6-1945, nước Anh nợ tới 21 tỉ bảng Anh.
=> Để khôi phục kinh tế, năm 1948, 16 nước Tây Âu như Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a... đã nhận viện
trợ kinh tế của Mĩ theo “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là Kế hoạch Mác-san).
* Nội dung kế hoạch Macsan:
- Thực hiện từ năm 1948 đến năm 1951 với tổng số tiền khoảng 17 tỉ USD.
- Mĩ viện trợ cho các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế.
- Các nước Tây Âu phải tuân theo những điều kiện do Mĩ đặt ra như:
+ Khơng được tiến hành quốc hữu hố các xí nghiệp;
+ Hạ thuế quan đối với hàng hố Mĩ nhập vào;
+ Phải gạt bỏ những người cộng sản ra khỏi chính phủ (như ở Pháp, I-ta-li-a...).


2. Chính sách đối nội
- Giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước Tây Âu tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ;

- Xoá bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây như: ngừng quốc hữu hố các xí nghiệp tư bản và trả
lại những xí nghiệp đã quốc hữu hố cho các chủ cũ, giảm trợ cấp phúc lợi xã hội,...
- Ngăn cản các phong trào cơng nhân và dân chủ.
3. Chính sách đối ngoại
- Ngay sau khi chiến tranh kết thúc, nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm
khôi phục ách thống trị đối với các thuộc địa trước đây.
+ Hà Lan xâm lược trở lại In-đô-nê-xi-a (11-1945);
+ Pháp trở lại Đông Dương (9-1945);
+ Anh trở lại Mã Lai (9-1945).
=> Nhưng cuối cùng, các nước thực dân Tây Âu đều thất bại, phải công nhận quyền độc lập của các dân
tộc ở những nước này.
- Trong thời kì Chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO)
do Mĩ lập ra (4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đơng Âu. Tình hình châu Âu
trở nên căng thẳng, các nước đều chạy đua vũ trang và thiết lập nhiều căn cứ quân sự.
4. Tình hình nước Đức sau Chiến tranh
+ Sau khi nước Đức phát xít đầu hàng, bốn cường quốc Đồng minh là Liên Xô, Mĩ, Anh. Pháp đã phân
chia lãnh thổ nước Đức thành bốn khu vực chiếm đóng và kiểm soát.
+ Trong sự đối đầu gay gắt giữa hai nước Liên Xơ và Mĩ, các khu vực chiếm đóng của Mĩ, Anh, Pháp đã
hợp nhất lại và thành lập Nhà nước Cộng hịa Liên bang Đức (9-1949).
+ Ở phía đơng Đức, nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức được thành lập (10-1949).
+ Mĩ, Anh, Pháp đã tích cực giúp đỡ Cộng hồ Liên bang Đức khơi phục nền kinh tế và đưa Cộng hoà
Liên bang Đức vào khối quân sự Bắc Đại Tây Dương. Nền kinh tế Cộng hoà Liên bang Đức được phục
hồi và phát triển nhanh chóng. Từ những năm 60 và 70 của thế kỉ XX, sản xuất cơng nghiệp của Cộng hồ
Liên bang Đức đã vươn lên đứng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa, sau Mĩ và Nhật Bản.
+ Ngày 3-10-1990, Cộng hoà Dân chủ Đức đã sáp nhập vào Cộng hoà Liên bang Đức thành một nước
Đức thống nhất. Ngày nay, nước Đức là một quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự lớn mạnh nhất Tây Âu.
II. Sự liên kết khu vực
1. Nguyên nhân của sự liên kết
- Nhằm hình thành một thị trường chung Châu Âu, dần xoá bỏ hàng rào thuế quan.
- Có chính sách thống nhất trong nhiều lĩnh vực, mở rộng thị trường.

- Muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ.
2. Quá trình hình thành và phát triển của sự liên kết
- Tháng 4-1951, 6 nước Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan thành lập “Cộng đồng than thép châu Âu”.
- Tháng 3-1957, “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” ra đời.
- Tháng 7-1967, ba cộng đồng trên sáp nhập thành Cộng đồng châu Âu (EC).
- Tháng 12-1991, các nước EC họp hội nghị cấp cao tại Maxtrich, thông qua hai quyết định quan trọng:
+ Xây dựng thị trường châu Âu với liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu, có một đồng tiền chung duy nhất.
Ngày 1-1-1999, phát hành đồng EURO.
+ Xây dựng liên minh chính trị, mở rộng liên kết chính sách đối ngoại và an ninh, tiến tới một nhà nước
chung.
- Năm 1993, Cộng đồng châu Âu được đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU), trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế thế giới.
- Sau hơn 40 năm tồn tại, EU đã tạo ra một cộng đồng kinh tế và một thị chung với sức mạnh của dân số
320 triệu người có trình độ khoa học, kĩ thuật cao.
- Năm 2000, các nước EU dự kiến sẽ tiến hành một liên bang nhất thể hố châu Âu về kinh tế và chính trị.
- Năm 2004, số thành viên của EU là 25 nước.
III. Bài tập
Câu 1: Những nét nổi bật nhất của tình hình các nước Tây Âu từ sau năm 1945 là gì?
* Sau năm 1945, nhiều nước Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, bị quân đội phát xít chiếm đóng.


- Về kinh tế:
+ Năm 1948, 16 nước Tây Âu đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo kế hoạch Mác-san với tổng số tiền là
17 tỉ USD.
+ Kinh tế Tây Âu được phục hồi nhanh chóng.
- Về chính trị:
+ Giai cấp tư sản cầm quyền các nước Tây Âu đều thực hiện chính sách thu hẹp các quyền tự do dân chủ,
xoá bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây.
+ Ngăn cản phong trào đấu tranh của quần chúng,...
+ Nước Đức bị phân chia làm hai: Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức (1949). Mĩ, Anh,

Pháp dốc sức viện trợ cho Cộng hịa Liên bang Đức. Nhờ đó, nền kinh tế Cộng hòa Liên bang Đức phục
hồi và phát triển nhanh chóng vươn lên đứng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Ngày 3-10-1990,
nước Đức thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất Tây Âu.
- Về quân sự: Các nước Tây Âu tham gia vào khối quân sự NATO do Mĩ lập ra để chống lại Liên Xô và
các nước XHCN, làm cho tình hình châu Âu trở nên căng thẳng.
- Về đối ngoại: nhiều nước Tây Âu quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ (Hà Lan quay trở lại xâm lược
In-đô-nê-xia, Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam...).
Câu 2: Hãy cho biết những mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở khu vực Tây Âu.
* Các mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở Tây Âu bao gồm:
- Tháng 4-1951, “Cộng đồng than, thép Châu Âu” ra đời gồm sáu nước: Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Lúcxăm-bua.
- Tháng 3-1957 sáu nước trên cùng nhau thành lập “cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” rồi “cộng
đồng kinh tế châu Âu” (EEC)
- Tháng 7-1967 ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành cộng đồng châu Âu (EC).
- Tháng 12-1991 Hội nghị Ma-xtrích quyết định cộng đồng châu Âu mang tên gọi mới là “Liên minh
Châu Âu” (EU). Liên minh Châu Âu là 1 liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, trở thành 1 trong 3
trung tâm kinh tế thế giới.
- Năm 1999, số nước thành viên của EU là 15 và đến năm 2004 là 25 nước.
Câu 3: Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau?
* Các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau vì:
- Các nước Tây Âu có chung nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã liên hệ
mật thiết với nhau.
- Sự hợp tác là cần thiết nhằm mở rộng thị trường, phát triển kinh tế, ổn định chính trị của các nước thành
viên.
- Từ năm 1950, sau khi phục hồi, nền kinh tế bắt đầu phát triển nhanh, các nước Tây Âu muốn thoát dần
khỏi sự lệ thuộc của Mĩ. Họ cần liên kết để cạnh tranh với các nước ngoài khu vực, đặc biệt là Mĩ.

Bài 11: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai
I. Sự hình thành trật tự thế giới mới
1. Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị Ianta
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn cuối, những vấn đề bức thiết đặt ra cần phải giải

quyết.
- Từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, nguyên thủ 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã tổ chức Hội nghị cấp cao
tại Ianta (Liên Xô).
2. Những quyết định của Hội nghị
* Hội nghị đã thông qua các quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa hai cường
quốc Liên Xô và Mĩ:
- Ở châu Âu: Liên Xơ chiếm đóng và kiểm sốt vùng Đơng nước Đức và phía đơng châu Âu: vùng Tây
nước Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.
- Ở châu Á:
+ Duy trì nguyên trạng Mơng cổ;
+ Trả lại cho Liên Xơ phía nam đảo Xa-kha-lin;


+ Trao trả cho Trung Quốc những đất đai đã bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài Loan, Mãn Châu...),
thành lập Chính phủ liên hiệp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
+ Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập, nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau
kiểm sốt và đóng qn ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
+ Các vùng cịn lại ở châu Á (như Đơng Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước
phương Tây.
3. Ý nghĩa
- Toàn bộ những thoả thuận quy định trên đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, mà lịch sử
gọi là Trật tự hai cực Ianta do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
II. Sự thành lập liên hợp quốc
- Hội nghị I-an-ta cịn có một quyết định quan trọng khác là thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên hợp
quốc.
1. Nhiệm vụ của Liên hợp quốc
- Duy trì hịa bình và an ninh thế giới;
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc
- Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo,...
2. Vai trò của Liên hợp quốc

- Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có vai trị quan trọng trong việc:
+ Duy trì hịa bình an ninh thế giới;
+ Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc;
+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hóa, nhất là đối với các nước Á, Phi và Mĩ La-tinh.
- Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc từ tháng 9-1977.
III. Chiến tranh lạnh
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xơ nhanh chóng chuyển từ liên minh chống
phát xít sang tình trạng ngày càng mâu thuẫn, đối đầu nhau gay gắt.
- Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Truman chính thức phát động "Chiến tranh lạnh".
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
2. Những biểu hiện của Chiến tranh lạnh
- Mĩ và các nước đế quốc ráo riết chạy đua vũ trang, tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối
quân sự cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, tiến hành nhiều cuộc
chiến tranh đàn áp cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.
- Trước tình hình bị đe dọa đó, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa buộc phải tăng ngân sách quốc
phòng, củng cố khả năng phòng thủ của mình.
- Những cuộc chiến tranh xâm lược liên tiếp sảy ra: Chiến tranh Việt Nam (1945-1975), chiến tranh Triều
Tiên (1950-1953), chiến tranh Afghanistan (1979-1989),...
3. Hậu quả
- Chiến tranh lạnh đã mang lại những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là:
+ Thế giới ln trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nó một cuộc chiến
tranh thế giới mới.
+ Các cường quốc đã chi một khối lượng khổng lồ về tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí
hủy diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự. Trong khi đó, lồi người vẫn phải chịu đựng bao khó khăn
do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai... gây ra, nhất là các nước ở châu Á, châu Phi.
IV. Thế giới sau chiến tranh lạnh
1. Sự chấm dứt "Chiến tranh lạnh"
- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, mối quan hệ quốc tế chuyển từ “đối đầu" sang "đối thoại”.

- Tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”.
2. Thời kì sau “Chiến tranh lạnh”
- Tình hình thế giới có nhiều biến chuyển và diễn ra theo các xu hướng như sau:
+ Xu thế hịa hỗn và hồ dịu trong quan hệ quốc tế.


+ Sự tan rã của trật tự hai cực lanta và thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế giới mới đa cực, nhiều
trung tâm.
+ Từ sau "Chiến tranh lạnh" và dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học - kĩ thuật, hầu hết các nước
đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
+ Tuy hồ bình được củng cố nhưng từ đầu những năm 90 của thế ki XX, nhiều khu vực lại xảy ra những
vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái (Liên bang Nam Tư cũ, Châu Phi và một số nước
Trung Á).
=> Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình, ổn định, hợp tác phát triển kinh tế. Đây
vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI.
V. Bài tập
Câu 1: Hội nghị I-an-ta đã có những quyết định nào và hệ quả của những quyết định đó?
1. Những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến
tranh.
- Thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm giữ gìn hịa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến
tranh.
- Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các
nước chiến thắng.
* Ở châu Âu: Liên Xơ chiếm đóng và kiểm sốt vùng Đơng nước Đức và phía Đơng châu Âu (Đơng Âu);
vùng Tây nước Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ, Anh.
* Ở châu Á:
- Duy trì ngun trạng Mơng Cổ, trả lại cho Liên Xơ vùng đất phía nam đảo Xa-kha-lin; trao trả cho Trung
Quốc những đất đai đã bị Nhật chiếm đóng trước đây (Đài Loan, Mãn Châu...); thành lập Chính phủ liên
hiệp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.

- Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời qn đội Liên Xơ và Mĩ chia nhau
kiểm sốt và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38. 
- Các vùng cịn lại của châu Á (như Đơng Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước
phương Tây.
2. Hệ quả
- Những quyết định của hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi
là “Trật tự hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu.
Câu 2: Những nhiệm vụ chính của Liên hợp quốc là gì?
- Những nhiệm vụ chính của Liên hợp quốc bao gồm:
+ Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền các dân tộc.
+ Hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo.
Câu 3: Em hãy nêu lên những việc làm của Liên hợp quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết.
- Từ khi Việt Nam tham gia tổ chức Liên hợp quốc (9-1977), quan hệ Việt Nam và Liên hợp quốc ngày
càng phát triển.
- Liên hợp quốc đã có nhiều việc làm thiết thực để giúp đỡ nhân dân Việt Nam trên nhiều mặt: kinh tế,
giáo dục, môi trường, nhân đạo... thông qua các tổ chức của Liên hợp quốc có mặt ở Việt Nam: FAO (Tổ
chức nông - lương thực), UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc)…
- Hiện nay, có nhiều cơ quan chun mơn của Liên hợp quốc đang hoạt động có hiệu quả ở Việt Nam như:
+ UNDP: Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
+ UNESCO: Tổ chức Văn hóa Khoa học Giáo dục
+ WB: Ngân hàng thế giới
+ IMF: Quỹ tiền tệ Quốc tế
+ WHO: Tổ chức y tế thế giới
Câu 4: Hãy nêu những biểu hiện của tình hình “chiến tranh lạnh” và hậu quả của nó.
* Biểu hiện:
- Mĩ và các nước đế quốc:



×