Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

SẢN XUẤT SẠCH hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 95 trang )

Thực hiện sxsh nh thế nào?
ở đâu phát sinh ra chất thải và khí thải?
Tại sao chất thải và khí thải đợc tạo thành?
Làm thế nào để loại bỏ đợc nguyên nhân?
I - các kỹ thuật SXSH:

Kỹ thuật SXSH

Giảm chất thải tại
nguồn

Quản lý
nội vi tốt

Thay đổi
nguyên
liệu đầu
vào

Thay đổi
quá trình
sản xuất

Kiểm
soát quá
trình sản
xuất tốt

Tái sinh chất thải
(tuần hoàn)


Tái sử
dụng cho
sản xuất

Cải tiến
thiết bị

Tạo sản
phẩm
phụ

Thay đổi
công
nghệ

Cải tiến sản phẩm


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Kỹ thuật SXSH có thể chia thành 3 nhóm:
- Giảm chất thải ngay tại nơi phát sinh.
- Tái chế (tuần hoàn).
- Cải tiến sản phẩm.
1 - Giảm chất thải tại nơi phát sinh:
Các giải pháp thực hiện để giảm chất thải tại nơi phát sinh bao gồm: quản
lý nội vi tốt và thay đổi quá trình sản xuất.
a/ Quản lý nội vi tốt: là giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Bao gồm chú trọng
đến vấn đề vận hành và bảo dỡng thiết bị bằng các biện pháp thích hợp để ngăn
ngừa rò rỉ, rơi v i và khuyến khích thái độ làm việc tích cực của ngời sản xuất.

Các giải pháp quản lý nội vi thông thờng không đắt tiền và có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Nói chung, quản lý nội vi trong nhà máy là bao gồm lịch trình bảo dỡng
phòng ngừa; thanh tra thiết bị thờng xuyên; tắt các thiết bị khi không sử dụng;
cải tiến phơng thức sản xuất để giảm thiểu thất thoát nguyên liệu; bảo ôn
đờng ống, thiết bị,...; thanh tra và đào tạo đúng quy cách nhằm nâng cao hiệu
lực các nội quy làm việc hiện có.
b/ Thay đổi quá trình sản xuất: bao gồm 4 biện pháp:
Thay đổi nguyên liệu thô hiện đang sử dụng (tức thay đổi nguyên liệu đầu
vào): bằng các nguyên liệu ít độc hoặc có thể tái tạo đợc. Điều đó có nghĩa là
làm giảm đợc thành phần và tính chất độc hại của chất thải cũng nh số lợng
chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất.
Kiểm soát quá trình sản xuất tốt hơn: nghĩa là cải tiến các qui phạm làm việc,
các nội qui vận hành và ghi chép lý lịch qui trình công nghệ nhằm chạy các thiết
bị máy móc với hiệu quả cao hơn và tạo ra lợng chất thải ít hơn.
Cải tiến thiết bị: là có những thay đổi nhỏ ngay bên trong thiết bị và các bộ
phận sản xuất hiện có hoặc đầu t đáng kể hơn nhằm chạy qui trình với hiệu
suất cao hơn và tỉ lệ tạo ra chất thải ít hơn.
Thay đổi công nghệ: là có những thay đổi về qui trình sản xuất một cách khoa
học để sản xuất có hiệu quả hơn; áp dụng những tiến bộ khoa học mới nhất vào
lĩnh vực sản xuất nhằm giảm thiểu tối đa chất ô nhiễm ra môi trờng.
2 - Tái sinh chất thải
Tái chế bao gồm thu hồi, tái sử dụng tại chỗ và sản xuất các sản phẩm phụ
hữu ích:
a/ Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ: tái sử dụng các nguyên liệu, năng lợng bị thải
bỏ trong cùng một quá trình hoặc sử dụng cho một công đoạn khác trong công
ty.
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 21 =


HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

b/ Sản xuất các sản phẩm phụ hữu ích: thay đổi quá trình sinh ra chất thải để
chuyển dạng vật liệu bị thải bỏ thành dạng vật liệu có thể tái sử dụng hoặc tuần
hoàn cho mục đích khác.
3 - Cải tiến sản phẩm:
Có thể cải tiến các đặc tính của sản phẩm nhằm giảm thiểu các tác động
tới môi trờng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc các đặc tính của bản
thân sản phẩm trong khi sử dụng và sau khi sử dụng (thải bỏ).
II phơng pháp luận đánh giá SXSH:
Qui trình của đánh giá sản xuất sạch hơn bao gồm 6 bớc và 18 nhiệm vụ.
Bớc 1: Lập kế hoạch và đánh giá SXSH:
1. Thành lập đội SXSH.
2. Liệt kê các bớc công nghệ và xác định định mức.
3. Xác định và lựa chọn công đoạn gây lÃng phí nhất.
Bớc 2: Phân tích các bớc công nghệ:
4. Lập sơ đồ công nghệ cho phần trọng tâm kiểm toán.
5. Cân bằng vật liệu/ năng lợng.
6. Định giá cho dòng thải.
7. Phân tích nguyên nhân.
Bớc
Bớc 3: Đề xuất các cơ hội SXSH:
8. Xây dựng các cơ hội SXSH
9. Lựa chọn các cơ hội khả thi nhất.
Bớc 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH:
10. Đánh giá khả thi kỹ thuật.

11. Đánh giá khả thi về kinh tế.
12. Đánh giá về mặt môi trờng.
13. Lựa chọn giải pháp để thực hiện.
Bớc 5: Thực hiện các giải pháp SXSH:
14. Chuẩn bị thực hiện.
15. Thực hiện các giải pháp SXSH.
16. Quan trắc và đánh giá kết quả.
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 22 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Bớc 6: Duy trì SXSH:
17. Duy trì các giải pháp SXSH.
18. Lựa chọn công đoạn tiếp theo cho trọng tâm đánh giá SXSH
(quay trở về bớc 3).
phân tích các bớc thực hiện đánh giá SXSH:
1/ Bớc 1: (Lập kế hoạch SXSH)
Nhiệm vụ 1: Thành lập đội (nhóm) đánh giá SXSH:
Các dạng nhóm đánh giá SXSH có thể là:
- Nhóm chỉ đạo gồm các thành viên hạt nhân.
- Nhóm thực hiện SXSH (nhóm kiểm toán).
Các yêu cầu đối với nhóm SXSH:
- Phải có khả năng nhận dạng đợc các cơ hội SXSH.
- Xây dựng đợc các giải pháp và thực hiện đợc chúng.
Thành phần và qui mô nhóm:

- Cần phải có đại diện các đơn vị trong công ty (các cổ đông, phòng ban
chức năng) tham gia.
- Qui mô và thành phần của nhóm phải phù hợp với cơ cấu tổ chức của
công ty
Nhiệm vụ của đội:
- Đội chỉ đạo nhiệm vụ:
+ Xác định mục tiêu, chiến lợc của chơng trình đánh giá SXSH.
+ Đánh giá kế hoạch thực hiện.
+ Phân công trách nhiệm với từng thành viên đối với từng bớc thực
hiện.
+ Đánh giá kế hoạch sắp xếp thứ tự u tiên của các cơ hội SXSH.
+ Kết hợp với các chơng trình khác nh quản lý chất lợng, kiểm
tra chất lợng sản phẩm để thùc hiƯn SXSH cho xÝ nghiƯp.
+ Cung cÊp nh©n lùc và tài chính.
+ Theo dõi thực hiện các giải pháp SXSH.
+ Đánh giá kết quả kiểm tra thực hiện các giai đoạn.
- Đội thực hiện nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch thực hiện kiểm toán SXSH.
Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 23 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

+ Phân công trách nhiệm đối với từng thành viên.
+ Trực tiếp thực hiện các hoạt động của chơng trình kiểm toán (có
khả năng xác định các cơ hội SXSH, đa ra và thực hiện các giải

pháp đó).
+ Lập báo cáo kết quả kiểm toán.
Thành phần của đội SXSH bao gồm:
- Đội chỉ đạo có thể gồm:
+ Đại diện l nh đạo nhà máy (giám đốc hay phó giám đốc).
+ Trởng hay phó phòng kỹ thuật.
+ Cán bộ kiểm tra môi trờng và an toàn lao động.
+ Cán bộ kiểm tra chất lợng sản phẩm.
- Đội thực hiện: là những thành viên am hiểu về công nghệ, kỹ thuật và
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm toán dới sự điều hành của nhóm chỉ đạo.
Có thể gồm:
+ Phó giám đốc kỹ thuật/ trởng phòng kỹ thuật.
+ Quản đốc phân xởng, quản lý sản xuất trực tiếp.
+ Đội trởng nhóm sản xuất.
- Đối với nhà máy có qui mô vừa và nhỏ thờng chỉ tổ chức một đội SXSH
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cả hai nhóm trên, nhóm này gồm:
+ Giám đốc kỹ thuật.
+ Đại diện điều hành sản xuất (quản đốc phân xởng, trởng ca hay
công nhân lành nghề).
+ Quản lý sản xuất (phụ trách bảo dỡng thiết bị, an toàn lao động,
môi trờng).
+ Đại diện phòng kế hoạch, tài chính, tiêu thụ sản phẩm và cung
ứng vật t.
+ Đại diện bộ phận kiểm tra chất lợng.
+ Có thể mời thêm t vấn (SXSH, MT) bên ngoài.
Nhiệm vụ 2: Liệt kê các bớc công nghệ:
Các bớc công nghệ sản xuất cần đợc chỉ rõ (về sử dụng, lu giữ, xử lý
và vận chuyển chất thải) để có thể hiểu biết đúng về qui trình sản xuất, các khu
vực phát sinh chất thải chính (chỉ rõ nguyên nhân phát sinh chất thải). Ngoài ra,
hoạt động quản lý nội vi và kiểm soát quá trình sản xuất cần đánh giá rõ ràng.

Cần chú ý đặc biệt các hoạt động có tính chu kỳ và tái sinh (các chất xúc
tác, hấp thụ,...).

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 24 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Xác định các đầu vào và đầu ra quan trọng nhất, bao gồm nguyên vật liệu,
năng lợng, nớc, chất thải.
Nhiệm vụ 3: Xác định và lựa chọn các bớc công nghệ gây l ng phí (trọng
tâm đánh giá):
Đây là nhiệm vụ cần đợc u tiên hàng đầu. Không đi vào chi tiết mà đội
chỉ cần đánh giá tổng thể toàn bộ các bớc công nghệ về các mặt định lợng
chất thải, mức độ ảnh hởng đến môi trờng, những cơ hội giảm thiểu chất thải,
lợi nhuận ớc tính,...
Sơ bộ xác định thứ tự u tiên giữa các bớc công nghệ về khía cạnh:
- Kinh tế: tổn thất tính bằng tiền theo dòng thải.
- Môi trờng: tải lợng và thành phần các dòng thải.
- Kỹ thuật: cơ hội cải tiến hy vọng có thể.
Mục tiêu của bớc 1 có thể tóm lợc trên sơ đồ sau:

2/ Bớc 2: (Phân tích các bớc công nghệ)
Bớc này gồm việc thu thập và đánh giá các số liệu một cách chi tiết đối
với các bớc công nghệ đ lựa chọn.
Nhiệm vụ 1: Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình:

- Xác định tất cả các bớc của công nghệ.
- Liên kết các bớc công nghệ với dòng vật chất.
- Mô tả tất cả các đầu vào và ra.
Nhiệm vụ 2: Cân bằng vật chất và năng lợng:
Mục đích của cân bằng vật chất và năng lợng là nhằm lợng hoá dòng
vật chất và các tổn thất trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, sẽ đợc sử dụng để
giám sát quá trình thực hiện SXSH.

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 25 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Thông thờng có thể thành lập theo từng thành phần. Ví dụ nh cân bằng
nớc, cân bằng sợi (trong ngành dệt), cân bằng dầu,...
- Nguồn số liệu: đo tại chỗ; lấy từ sổ sách, hồ sơ mua và bán hàng; từ báo
cáo sản xuất,...
- Đánh giá chất lợng số liệu: về độ tin cậy; độ chính xác; tính toàn
diện;...
Nguyên lý cân bằng dựa vào định luật bảo toàn vật chất:

Nếu không có phản ứng hoá học tồn đọng thì:

Chú ý:
+ Cần kiểm tra tính đồng nhất của đơn vị đo sử dụng.
+ Vật chất càng đắt và càng độc hại thì cần cân bằng chính xác hơn.

+ Cân bằng sẽ có ý nghĩa hơn nếu xác lập cân bằng cho từng hợp chất, hợp
phần.
+ Kiểm tra chÐo cã thĨ gióp ph¸t hiƯn sai sãt.
NhiƯm vơ 3: Tính toán chi phí dòng thải:
Có thể ớc tính sơ bộ chi phí cho mỗi dòng thải qua việc tính chi phí của
nguyên liệu thô và tổn thất sản phẩm trung gian theo dòng thải. Ngoài ra, nếu
phân tích theo chi tiết hơn sẽ đa ra các chi phí khác, gồm:
Chi phí nội bộ (bên trong):
+ Chi phí thu gom và xử lý chất thải.
+ Chi phí vận hành các thiết bị xử lý.
+ Chi phí tổn thất nguyên vật liệu thô và sản phẩm (NVL thô trong chất
thải, sản phẩm trong chất thải).
Chi phí bên ngoài:
+ Lệ phí thải.
+ Thuế và chi phí khác.
Ví dụ: Hạng mục chi phí dịch đen của nhà máy giấy:
- Hợp phần

- Loại chi phÝ

+ Ho¸ chÊt d−

+ néi bé (gi¸ mua ho¸ chất)

+ Tổn thất sợi

+ nội bộ (giá mua sợi trung gian)

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn


= 26 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

+ Tổn thất nhiệt

+ nội bộ (năng lợng- theo calo)

+ Tải lợng nớc thải

+ nội bộ (giá cớc)

+ Tải lợng COD

+ Chi phí xử lý và lệ phí thải.

Nhiệm vụ 4: Xem xét quá trình sản xuất để xác định các nguyên nhân sinh ra
chất thải:
Các nguyên nhân khi xem xét quá trình:
+ Quản lý nội vi cha tốt.
+ Cẩu thả trong bảo dỡng và vận hành.
+ Chất lợng và việc chọn nguyên vật liệu đầu vào kém.
+ Sơ đồ bố trí nhà xởng cha hợp lý.
+ Công nghệ sản xuất lạc hậu.
+ Thiết bị máy móc và bố trí dây chuyền sản xuất cha hợp lý.
+ Hiệu suất quá trình thấp.
+ Kỹ năng tay nghề của cán bộ, công nhân cha đợc đào tạo hợp lý.

3/ Bớc 3: (Đề xuất các cơ hội SXSH)
Nguyên nhân phát sinh chất thải đ đợc xác định, đội SXSH có thể
chuyển sang phần nhận dạng các cơ hội SXSH.
Nhiệm vụ 1: Xây dựng các cơ hội SXSH:
Đội SXSH bắt đầu tìm kiếm và lựa chọn các biện pháp có thể loại trừ các
nguyên nhân gây ra chất thải. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này đội SXSH cần phải:
Có nguồn năng lực và thông tin:
+ Sáng tạo, khuyến khích sáng kiến.
+ Tìm kiếm sáng kiến từ các thành viên bên ngoài đội.
+ Lựa chọn mẫu: căn cứ vào sè liƯu, sỉ tay h−íng dÉn, c¸c b¸o c¸o SXSH
tr−íc đó,...
Kiểm tra các khía cạnh:
+ Cải tiến sản phẩm.
+ Thay đổi nguyên liệu đầu vào.
+ Thay đổi công nghệ.
+ Cải tiến thiết bị.
+ Kiểm soát quá trình sản xuất tốt hơn.
+ Quản lý nội vi tốt.
+ Tái sử dụng hoặc thu hồi tại chỗ.

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 27 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

+ Sản xuất các sản phẩm có ích.

Nhiệm vụ 2: Lựa chọn các cơ hội có khả thi nhất:
Các cơ hội SXSH sẽ đợc sàng lọc để loại bỏ các cơ hội không thực tế.
Quá trình loại bỏ này thông thờng chỉ mang tính định tính. Các cơ hội còn lại
sẽ đợc nghiên cứu khả thi một cách chi tiết hơn.
Các cơ hội SXSH cần phân thành:
+ Các cơ hội có thể thực hiện đợc ngay.
+ Các cơ hội thực hiện đợc nhng cần phân tích thêm.
+ Các cơ hội đề ra nhng không khả thi cần loại bỏ.
Đánh giá sơ bộ các cơ hội thực hiện đợc :
+ Chất thải và phát thải hy vọng giảm đợc.
+ Tính khả thi về kinh tế có thể đạt đợc.
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật có thể thực thi đợc.
+ Tính dễ dàng khi triển khai thực hiện.
Cần phải có sự tham gia của các chuyên gia và cán bộ kỹ thuật chuyên
môn trong quá trình đánh giá sơ bộ.
Ví dụ: Sàng lọc các cơ hội SXSH:

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 28 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Mục tiêu của bớc 3 có thể tóm lợc trên sơ đồ sau:

4/ Bớc 4: (Lựa chọn các giải pháp SXSH)
Tính khả thi của các cơ hội SXSH có thể thực hiện đợc, cần phải đợc

đánh giá để chọn ra các giải pháp thực tế nhất.
Nhiệm vụ 1: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật:
Trớc khi lựa chọn 1 giải pháp để triển khai, cần đánh giá tác động của
giải pháp SXSH đó tới quá trình sản xuất, sản phẩm, sản lợng, mức độ an
toàn,... Khi phân tích tính khả thi về kỹ thuật cần quan tâm đến các khía cạnh
sau:
- Chất lợng sản phẩm.
- Năng suất sản phẩm.
- Yêu cầu về diện tích.
- Thời gian ngừng hoạt động.
- So sánh với các thiết bị hiện có.
- Yêu cầu bảo dỡng.
- Nhu cầu đào tạo.
- Phạm vi sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp.
Ngoài ra cần lập bảng liệt kê những thay đổi kỹ thuật cần thiết đối với việc
thực hiện cơ hội SXSH là:

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 29 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Nhiệm vụ 2: Đánh giá tÝnh kh¶ thi vỊ kinh tÕ :
TÝnh kh¶ thi kinh tế cần đợc tính toán dựa trên cơ sở đầu t và tiết kiệm
dự tính.
Một vài phơng pháp đợc sử dụng trong thẩm định đầu t:

+ So sánh chi phí: ®Ĩ so s¸nh c¸c lùa chän cã thu nhËp nh− nhau nhng
chi phí khác nhau.
+ So sánh lợi ích: dựa trên thu nhập và khoản tiết kiệm của từng lựa chọn.
+ Hoàn vốn đầu t: đa lợi ích vào cùng mối quan hệ với vốn đầu t.
+ Thời gian hoàn vốn:
< 1-2 năm (dự án đơn giản).
< 3-4 năm (dự án có vốn đầu t trung bình).
< 5 năm (dự án có vốn đầu t cao).
Lu ý:
Tính khả thi về tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một chỉ
tiêu then chốt trong quá trình đánh giá cơ hội SXSH. Do vậy cần dành u tiên
cho việc đánh giá các giải pháp có chi phí thấp mà thờng chỉ yêu cầu phân tích
đơn giản mà thời gian hoàn vốn nhanh. Đối với những giải pháp yêu cầu vốn đầu
t cao hơn, cần có các đánh giá thích hợp nhằm đảm bảo tính khả thi về kinh tế.
Chỉ tiêu kinh tế:
Thời gian thu hồi vốn =

Vốn đầu t
Dòng tiền thu đợc

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro và là qui tắc nhanh cho các dự án nhỏ.

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 30 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN


Nhiệm vụ 3: Đánh giá khía cạnh môi trờng:
Phần lớn SXSH đều mang lợi ích môi trờng. Tuy nhiên với những giải
pháp phức tạp cần có sự thay đổi về nguyên vật liệu đầu vào hoặc quá trình hoá
học thì nên đánh giá xem SXSH có thực sự làm giảm các chất độc hại và tải
lợng chất thải vào môi trờng hay không?
Đánh giá các cải thiện môi trờng thông qua các chỉ tiêu:
- Giảm phát sinh các chất thải.
- Giảm tính độc hại của chất thải.
- Giảm tiêu thụ năng lợng.
- Giảm tiêu thụ NVL thô (kể cả độc hại, không thể tái tạo đợc).
- Giảm tiêu thụ nớc.
- Giảm tải lợng chất thải.
Nhiệm vụ 4: Lựa chọn các giải pháp để thực hiện:
Tổng hợp các kết quả đánh giá về kỹ thuật, tài chính và môi trờng để
chọn ra những giải pháp thực tiễn và khả thi nhất. Có thể sử dụng phơng pháp
cộng có trọng số để chọn các giải pháp SXSH nh sau:

Mục tiêu của bớc 4 có thể tóm lợc trên sơ đồ sau:

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 31 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

5/ Bớc 5: (Thực hiện các giải pháp SXSH)

Các giải pháp SXSH có tính khả thi cao nhất sẽ đợc lựa chọn để thực
hiện, có thĨ ngay sau khi ph¸t hiƯn ra (vÝ dơ nh− sửa chữa các chỗ rò rỉ, ban hành
các chỉ dẫn làm việc) mà không cần lập kế hoạch có tính hệ thống để triển khai.
Để đạt đợc mục tiêu này cần thực hiện các nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Chuẩn bị thực hiện: bao gồm:
- Liệt kê một cách chi tiết các thông số kỹ thuật của thiết bị máy móc.
-

Chuẩn bị kế hoạch xây dựng chi tiết.

-

Đánh giá so sánh và lựa chọn các thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau.

-

Có kế hoạch hợp lý để giảm thời gian lắp đặt.

Nhiệm vụ 2: Thực hiện các giải pháp khả thi:
Thực hiện nhiệm vụ này cần tiến hành:
- Giám sát công tác xây dựng và lắp đặt:
+ Kiểm soát tiến độ công việc.
+ Kiểm soát các thông số lắp đặt và thiết bị.
- Chuẩn bị đa vào hoạt động:
+ Mua các hóa chất, phụ tùng,...
+ Lập kế hoạch bảo dỡng, phòng ngừa.
+ Đào tạo công nhân, đốc công và cán bộ kỹ thuật.
Nhiệm vụ 3: Giám sát và đánh giá kết quả:
Đây là công việc cần làm nhằm tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các sai
lệch so với mục tiêu đ đề ra cũng nh để thông tin cho cấp l nh đạo và duy trì

cam kết của họ đối với SXSH.
Công việc cụ thể:
- Giám sát kết quả:
+ Lựa chọn phơng pháp đo đếm (thay đổi về lợng chất thải, về mức độ
tiêu hao nguồn lực, về lợi nhuận).
+ Chú ý đến các thay đổi về tổng sản lợng sản xuất, về sản phẩm.
- Đánh giá kết quả:
+ So sánh các lợi ích đạt đợc với lợi ích dự kiến.
+ Tìm kiếm các giải pháp để có đợc các lợi ích cao hơn nữa từ các thiết bị
lắp đặt.
+ Thẩm tra để chứng minh quá trình lắp đặt và vận hành phù hợp với các
thông số kỹ thuật.

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 32 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Bớc 5 có thể tóm lợc theo sơ đồ sau:

6/ Bớc 6: (Duy trì SXSH)
Duy trì và củng cố một chơng trình SXSH thực sự là một thách thức.
Việc cần phải làm là hợp nhất chơng trình SXSH với tiến trình kế hoạch hóa
bình thờng của công ty.
Chìa khóa cho thành công lâu dài là phải thu hút sự tham gia của càng
nhiều nhân viên càng tốt, cũng nh có chế độ khen thởng cho những ngời xuất

sắc.
Về cơ bản, giai đoạn này cần thực hiện các nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Duy trì các giải pháp SXSH, cần:
- Lập kế hoạch cho các nhân tố:
+ Trong cơ cấu tổ chức có thành phần SXSH.
+ Đào tạo và khuyến khích cán bộ công nhân viên.
+ Có chính sách và chiến lợc dài hạn đối với SXSH.
+ Lồng ghép SXSH vào chơng trình phát triển công nghệ.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Cần phải bám rễ chắc chắn trong các phòng sản xuất.
+ Cần chú ý đến phát sinh chất thải.
+ Phòng môi trờng và kỹ thuật cần tham gia vào cải tiến rộng hơn.
- Sự tham gia của công nhân viên vào SXSH:

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 33 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

+ Không ngừng duy trì đào tạo để thay đổi nhận thức.
+ Thông tin nội bộ hai chiều mang lại ích cho SXSH.
+ Cần có khen thởng kịp thời đối với tập thể và cá nhân có thành tích xuất
sắc.
- Lồng ghép SXSH vào quá trình phát triển công nghệ:
+ Các kế hoạch bảo dỡng phòng ngừa.
+ Kiểm tra khía cạnh môi trờng đối với các thiết bị mới.

+ Lồng ghép nhận thức SXSH vào các chơng trình.
Nhiệm vụ 2: Xác định và lựa chọn các bớc công nghệ gây l ng phí:
Sau khi đ cải thiện các hoạt động môi trờng của các giải pháp đ lựa
chọn, cần phải chọn trọng tâm kiểm toán SXSH tiếp theo. Các trọng tâm kiểm
toán mới đợc chọn sẽ tuân thủ theo các bớc kiểm toán đ trình bày trên (bắt
đầu từ bớc 2: phân tích các công đoạn).
Nhiệm vụ này cần thực hiện:
- Đánh giá các công đoạn sản xuất về:
+ Mức độ phát sinh chất thải.
+ Mức chi phí môi trờng nội bộ và bên ngoài.
+ Mức độ quản lý.
+ Tiềm năng có thể có các cải tiến.
- Lựa chọn các trọng tâm có triển vọng nhất.
- Vạch kế hoạch kiểm toán cho các kế hoạch mở rộng và nâng cấp.
Bớc 6 có thể tóm lợc theo sơ đồ sau:

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 34 =

HBKN


I năng lợng & phát triển kinh tế
1- Các nguồn năng lợng :
Tiền sử: sức kéo động vật, sức gió, sức nớc,...
TK17: biến nhiệt năng thành cơ năng, điện năng,...
Năng lợng đợc phân thành 2 loại:
- Năng lợng tái tạo đợc cần sử dụng hợp lý.
- Năng lợng không tái tạo đợc cần tiết kiệm.



Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

2 - Các nguồn năng lợng :
Năng lợng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, x hội. ở một
thời điểm nào đó, để xét vai trò của năng lợng trong hoạt động kinh tế ngời ta
dựa vào cờng độ sử dụng năng lợng (I):
I=

E
Y

E : mức tiêu thụ năng lợng trong 1 năm (qui đổi về tấn dầu hoặc than qui
chuẩn).
Y : tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đợc tính bằng tiền.
Cờng độ năng lợng I có thể đợc hiểu nh số năng lợng cần thiết để sản
xuất đợc 1 đồng (hoặc 1USD).
Để tiết kiệm năng lợng thì cần phải thay đổi cơ cấu sản xuất cho hợp lý.
Ví dụ, ở Mỹ ®Ĩ s¶n xt ra 1 USD s¶n phÈm qc néi vào năm 1920 phải tốn
năng lợng gấp 8 lần so với năm 1950.
Chiến lợc giảm cờng độ năng lợng luôn đợc các nớc quan tâm và
đợc thực hiện nhờ các yếu tố chính sau:
- áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ để giảm sản xuất chi phí
nhiên liệu, năng lợng để sản xuất ra một sản phẩm.
- Nâng cao hiệu suất của thiết bị; chuyển đổi giữa các dạng năng lợng, chẳng
hạn từ than sang dầu, từ dầu sang khí,...
- Thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển giao công nghệ sử dụng nhiều năng lợng sang
các nớc khác, chủ yếu là các nớc đang phát triển.


Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 44 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Các nguồn năng lợng thơng mại hóa thạch: than, dầu, khí vẫn còn
chiếm tỉ lệ đáng kể (còn khoảng 2/3 tổng tiêu thụ năng lợng toàn cầu).
Than:
Than là nguồn năng lợng rẻ nhất trong các dạng năng lợng hoá thạch
nên vẫn còn đợc sử dụng nhiều trong tơng lai, mặc dù theo quan điểm môi
trờng thì than là loại nhiên liệu bẩn nhất. Nhiều nghiên cứu đ đợc tiến hành
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trờng trong quá trình đốt than đảm bảo một công
nghệ đốt than sạch.
Dầu:
Dầu có u điểm là nhiệt lợng cao, dễ chuyên chở, có trữ lợng khá nên
còn đợc sử dụng trong thế kỷ tới.
Khí:
Khí thiên nhiên là loại nhiên liệu hoá thạch sạch nhất và có trữ lợng
tơng đối lớn. Việc sử dụng khí liên quan nhiều đến khả năng vận chuyển khí và
đầu t khá tốn kém cho hệ thống dẫn và phân phối khí. Tuy nhiên, dùng khí cho
phát điện đảm bảo hiệu suất phát điện cao, giá rẻ và ít ô nhiễm môi trờng.

Cơ cấu tiêu thụ năng lợng hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và
chiến lợc phát triển kinh tế năng lợng của từng quốc gia. Ví dụ nh tình hình
sản xuất điện ở 7 nớc công nghiệp phát triển chiếm hơn 1/2 tổng số điện năng
của thế giới:

- Pháp: tỉ lệ ®iƯn nguyªn tư:

77,1%.

- Canada: tØ lƯ thủ ®iƯn:

60,6%.

- Mü: ®iƯn bằng than và dầu:

68,9%.

- Anh: điện bằng than và dầu:

71,2%.

- Đức: điện bằng than và dầu:

65,5%.

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 45 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

- ý: điện bằng than và dầu:


82,3%.

- Nhật: điện bằng than và dầu:

60,2%.

Tính theo đầu ngời thì tiêu thụ điện của 7 nớc công nghiệp là 7.878
kwh/ngời.năm; trung bình thế giới là 2.027 và Việt nam là 177 kwh/ngời.năm
(1996). Nh vậy, tiêu thụ điện của ViƯt nam míi chØ b»ng 1/11 cđa thÕ giíi vµ
1/44 của 7 nớc công nghiệp phát triển.
Theo số liệu thống kê, năm 2000:
- Sản lợng điện của Việt nam 26,5 tỉ kwh.
-

Dầu thô 17,5 triệu tấn.

-

Khí thiên nhiên 2,6 tỉ m3.

-

Than đá 8,5 triệu tấn.

Năm 2010, để đáp ứng nhu cầu năng lợng thơng mại trong cả nớc thì
phải đạt đợc mục tiêu là:
- Sản lợng điện 70 tỉ kwh.
-


Dầu thô 25 triệu tấn.

-

Khí thiên nhiên 7,5 tỉ m3.

-

Than đá 15 triƯu tÊn.

ThÕ giíi hiƯn nay phỉ biÕn s¶n xt điện bằng than là vì:
- Giá than, tính trên cùng đơn vị nhiệt lợng, chỉ bằng 1/3 đến 1/2 giá dầu
và khí nên giá thành sản xuất điện thấp.
- Các nhà máy nhiệt điện nói chung và đốt than nói riêng, đ khá ổn định về
công nghệ và thiết bị, tuổi thọ của nhà máy cao (trên 30 năm).
- ở các nhà máy nhiệt điện đốt than hiện đại sử dụng các tổ máy công suất
lớn (1000, 1500, 2000 MW và lớn hơn) nên lợi ích kinh tế cao hơn.
II - Quản lý nhu cầu năng lợng (DMS):
DMS: Demand Side Management (Quản lý nhu cầu).
Quản lý nhu cầu tiêu thụ, trong đó có tiêu thụ năng lợng và tiêu thụ điện
năng là một vấn đề lớn, mang tính toàn cầu. Hiện nay ngời ta chú trọng nhất là
vấn đề tiêu thụ điện năng.
1/ Sự phân bố không đồng đều theo thời gian của nhu
cầu:
Trong các hệ thống dịch vụ theo thời gian thực (các hệ thống thông tin
liên lạc, giao thông vận tải, cung cấp điện, phục vụ sinh hoạt) thờng nhu cầu

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 46 =


HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

dịch vụ xuất hiện không đồng đều theo thời gian trong ngày, giữa các ngày trong
tuần, giữa các mùa trong năm.
Trong hệ thống này luôn xảy ra tình trạng cao điểm và thấp điểm. Sự
phân bố không đồng đều này thờng do thói quen sinh hoạt, cách tổ chức sản
xuất, làm việc và nghỉ ngơi, sự thay đổi thời tiết,...
Sự chênh lệch có thể rất lớn giữa cao điểm và thấp điểm của nhu cầu làm
cho việc vận hành hệ thống khó khăn, gây quá tải trong giờ cao điểm và giảm
hiệu quả khai thác trong giờ thấp điểm, đôi khi dẫn đến trục trặc kỹ thuật hoặc
hỏng hóc, sự cố đối với hệ thống.
Đối với hệ thống điện Việt nam, sự chênh lệch giữa công suất cao điểm và
thấp điểm trong ngày là rất lớn (2,5 lần).
Vào mùa khô, cao điểm, hệ thống phải huy động những loại nguồn có chi
phí nhiên liệu lớn nh diesel, các máy phát chạy dầu,... Còn vào giờ thấp điểm
của mùa nớc, mặc dù đ ngừng hầu hết các nhà máy điện, ở các nhà máy thuỷ
điện vẫn phải dừng bớt một số tổ máy và xả nớc đi.
Nhợc điểm của những biến động liên tục của cao điểm và thấp điểm:
- Quá trình khởi động và dừng máy diễn ra thờng xuyên -> ảnh hởng đến
tuổi thọ và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà máy.
- Tổn thất công suất và điện năng cũng nh các chỉ tiêu chất lợng điện
năng khác luôn biến động trong giới hạn rộng -> gây ra nhiều bất lợi.
Vì vậy, vấn đề điều khiển, quản lý nhu cầu điện năng (DSM) đ đợc
nhiều nớc phát triển áp dụng từ nhiều năm nay và hiện nay nhiều quốc gia đ
xem DSM nh là phần quan trọng trong chơng trình năng lợng của mình bao
gồm nhiều giải pháp phối hợp từ chính sách, tiêu chuẩn thiết kế, sản xuất thiết bị

điện, biểu giá điện, sử dụng hợp lý và tiết kiệm năng lợng, các giải pháp kỹ
thuật để thực hiện DSM.
2/ Một số biện pháp
pháp DSM:
Cân đối biểu giá điện:
Để khuyến khích sử dụng điện hợp lý, Công ty Điện lực đ tạo ra sự chênh
lệch đủ lớn giữa giá điện trong giờ cao điểm và thấp điểm để thúc đẩy ngời
dùng điện tự nguyện chuyển dịch một số nhu cầu tiêu thụ điện từ giờ cao điểm
sang giờ thấp điểm.
Đứng trớc tình hình đó công ty cũng phải có biện pháp chuyển đổi phù hợp
với lợi ích kinh tế của mình cũng nh góp phần vào công cuộc tiết kiệm năng
lợng chung của đất nớc:
- Tổ chức lại ca kíp sản xuất.
- Chuyển một số khâu tiêu thụ nhiều năng lợng sang giờ thấp điểm.

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 47 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

(Các hộ tiêu thụ dân dơng cịng cã thĨ chun mét sè nhu cÇu sư dụng điện sang
giờ thấp điểm mà không ảnh hởng gì đến tiện nghi sinh hoạt nh: bơm nớc,
máy giặt, là quần áo, đun và tích trữ nớc nóng,...).
Khía cạnh kỹ thuật:
- Sử dụng các thiết bị tích điện năng (thuỷ điện, nén khí, acqui,...).
- Xây dựng dây chuyền công nghệ tự động làm việc vào giờ thấp điểm.

- Sử dụng các phơng tiện kỹ thuật để điều khiển trình tự đóng cắt các dụng
cụ và thiết bị điện làm việc theo chu trình. Điều khiển tự động chu trình
làm việc của các thiết bị xen kẽ để không xảy ra tình trạng hoạt động đồng
thời gây quá tải.
Để kiểm soát và đánh giá hiệu quả của công việc thực hiện DMS cần phải
có một số hệ thống đo đếm hiện đại, lắp đặt và sử dụng công tơ điện đo giá trị sử
dụng theo thời gian để có thể ghi nhận số công suất cực đại theo giờ.
Đối với nhà nớc thì phải lắp đặt công tơ điện nhiều giá (theo giờ).
III - Tiết kiệm năng lợng trong sản xuất nớc
sạch:
Thực tế các công trình cấp nớc hiện nay phần lớn nhu cầu dùng nớc
nhiều hơn khả năng cấp nớc, bên cạnh đó chất lợng đờng ống không đảm bảo
nên trạm bơm cấp 2 làm việc không đúng với thông số thiết kế. Mạng phân phối
thờng làm việc thấp hơn nhiều áp suất thiết kế của bơm.
Để điều chỉnh lu lợng và áp lực cho phù hợp với điều kiện thực tế, theo
phơng pháp truyền thống ngời ta thờng điều chỉnh van đầu đẩy của bơm, với
cách thực hiện nh vậy sự tổn hao năng lợng có thể đến 40% và điều kiện làm
việc rất nặng nề.
Với cách làm hiện đại là ngời ta sử dụng biến tần để thay đổi số vòng
quay của bơm để điều chỉnh lu lợng và cột áp của hệ thống. Với cách làm này
hệ thống sẽ làm việc rất ổn định và tiết kiệm năng lợng một cách đáng kể.
1/ Nhợc điểm của trạm bơm khi cha lắp biến tần:
Khởi động bơm nhiều lần trong ngày gây khó khăn cho công tác vận hành
và tiêu tốn năng lợng.
Chế độ vận hành bơm phức tạp làm giảm tuổi thọ của bơm.
Tiêu tốn điện năng do điều kiện vận hành khác với điều kiện thiết kế.
Tăng áp suất đột ngột trên đờng ống gây sức va thuỷ lực và giảm tuổi thọ
của van.
Không có khả năng điều tiết tự động các thông số lu lợng và áp lực cấp
vào mạng.

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 48 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Để khắc phục những nhợc điểm trên, mục tiêu đặt ra là:
Tiết kiệm năng lợng cho quá trình sản xuất.
Từng bớc tự động hoá quá trình và vận hành hệ thống.
Tăng tuổi thọ cho các chi tiết công tác của bơm và van.
ổn định áp lực trên mạng lới đờng ống.
Cung cấp nớc sát với nhu cầu thực tế.
2/ Các giải pháp điều chỉnh lu lợng và áp lực cấp vào
mạng:
Điều chỉnh van tiết lu:
Điểm làm việc theo thiết kế là ATK, tức là áp lực của bơm bằng trở lực của
mạng:
PAtk = Hmạng TK .
Thực tế, khi mạng làm việc với áp lực Hmạng TT < Hmạng TK , nếu không đóng
van tiết lu thì lu lợng sẽ tăng từ NTK NB lúc này có thể dẫn đến quá tải và
gây cháy động cơ.
Để tránh cháy động cơ do quá tải, ngời đóng bớt van tiết lu để giảm lu
lợng, lúc này điểm làm việc là điểm C (hình vẽ):
Thiết kế

H
Q-H


Thực tế

Atk
B

Hmạng TT

C

QTK

Hmạng TK

m

Hvan

Pb

Q

QTT

N
(kW)
Công suất đầu trục

NB
NTK


B

QTK

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 49 =

QTT

Q

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Khi đóng van để có điểm là việc C, tổn thất áp lực qua van là Hvan:
H van = Pbom H m ạ ngTT

Thay đổi sự hoạt động đồng thời của các bơm:
Khi thay đổi số lợng bơm hoạt động thì đặ tính Q-H của hệ thống bơm sẽ
thay đổi theo. Tuy nhiên, phơng pháp này vẫn phụ thuộc vào điểm làm việc
thực tế của mạng khác với điều kiện thiết kế của bơm. Phơng pháp này thờng
áp dụng để thay đổi lu lợng nớc cấp vào mạng.
H [m]

H [m]
E


E

AI+II
AI

AI+II

AI
C

C

Q
QI

Q

QI+II

QI

Ghép bơm song song.

QI+II

Ghép bơm nối tiếp

Can thiệp vào bơm:
Đặc tính Q-H của bơm phụ thuộc vào đờng kính cánh bơm, tốc độ và

công suất của động cơ điện.
Để thay đổi đặc tính Q-H có thể thực hiện bằng cách:
Gọt bớt cánh bơm: giải pháp này tuy đơn giản nhng kém an toàn đối với
những bơm công suất lớn đòi hỏi cân bằng động cao và khi cần tăng áp lực bơm
thì không thực hiện đợc.
Thay đổi số vòng quay của động cơ bằng cách sử dụng biến tần.

3/ Biến tần:
1
3 ì 380 V

2
AC

4

3

6
DC
5

50 Hz

7

M

DC


DC
8
9
Tín hiệu điều khiển bên ngoài

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 50 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Điện áp cung cấp chính:
3ì200 - 240VAC, 50/60Hz
3×380 - 460VAC, 50/60Hz
1- Bé läc sãng radio (RFI Filter to EN 55011).
2- ChØnh l−u: bé chØnh l−u cầu 3 pha chuyển đổi dòng xoay chiều thành dòng 1 chiều.
3- Mạch trung gian: điện áp DC = Sqrt(2)ìđiện áp AC.
4- Cuộn dây mạch trung gian: làm trơn ổn định dòng điện mạch trung gian và giới hạn sự ảnh
hởng của nhiễu dòng điện mạch động lực.
5- Tụ điện mạch trung gian: làm trơn và ổn định điện áp mạch trung gian.
6- Nghịch lu: chuyển đổi điện áp 1 chiều thành điện áp xoay chiều với tần số biến đổi.
7- Điện áp động cơ: điện áp xoay chiều AC với tần số biến thiên từ 15-50Hz.
8- Card điều khiển: đây là nơi có bộ vi xử lý để điều khiển quá trình nghịch lu đợc thực hiện
bằng máy phát xung ®ãng më van ®iỊu khiĨn ®Ĩ chun ®ỉi ®iƯn áp một chiều thành điện áp
xoay chiều với tần số biến đổi.
9- Vỏ nhôm đúc chống nhiễu và tản nhiệt tốt.


Công dụng của biến tần là thay đổi số vòng quay của động cơ thay đổi
vòng quay của cánh bơm thay đổi chỉ tiêu bơm.
Khi thay đổi vòng quay từ n n1, các thông số làm việc của bơm sẽ thay
đổi theo qui luật sau:
Q1 n
- Lu lợng:
=
Q n1
-

-

2

Cột áp:

H1 n
=
H n1

3

Công suÊt:

N1  n 
= 
N  n1 

Thùc tÕ cho thấy:
Dùng biến tần thờng 6-8 tháng là hoàn vốn.

Lắp biến tần bơm hoạt động êm hơn (ít rung, ít ồn).
Tuổi thọ bơm đợc nâng cao.
Hiệu quả của việc sử dụng biến tần ở trạm bơm Cẩm Thợng Hải Dơng
(2000):
Giảm tiêu thụ điện năng: 1.873 kWh/ngày.
Tiết khiệm chi phí ngày: 1.592.050 đồng/ngày.

Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 51 =

HBKN


Giaùo trỗnh SAN XUT SACH HN

Tiết kiệm chi phí tháng: 47.761.500 đồng/tháng.
Tiết kiệm chi phí năm:

581.098.250 đồng/năm.

5.2- sử dụng năng lợng mặt trời:

1/ Bức xạ mặt trời:
Đây đợc coi là nguồn năng lợng do thiên nhiên ban tặng và là nguồn
NL vô tận, con ngời chỉ cần khai thác nh thế nào cho hiệu quả mà không cần
phải bảo vệ và tiết kiệm.
Mặt trời luôn xảy ra quá trình phản ứng nhiệt hạch từ nguyên tử Hydro
sang nguyên tử Heli nên có 1 năng lợng cực lớn. Bức xạ phát ra là một dải các
bớc sóng khác nhau, trong đó phổ năng lợng tập trung chủ yếu ở khoảng ánh

sáng nhìn thấy (khoảng 50%):
Tử ngoại

Nhìn thấy
=780nm

I, [W/m2]

=380nm

Hồng ngoại

, [nm]
380

780

Phổ năng lợng bức xạ mặt trời

Khi chiếu xuống bề mặt Trái đất với khoảng cách 149,5 triệu km và đi qua
các tầng khí quyển nên năng lợng bức xạ này bị giảm đi rất nhiều. Nguồn năng
lợng đa xuống TĐ tuy rất nhỏ so với năng lợng vốn có của mặt trời nhng lại
rất lớn so với nhu cầu năng lợng cđa con ng−êi. Ta thư lÊy vÝ dơ minh ho¹: sản
lợng điện của Mỹ hàng năm 7x108kW tơng đơng với nguồn năng lợng BX mặt
trời trên 1000 dặm vuông (2600 km2). Công suất điện hiện nay của Việt nam
107kW tơng đơng với năng lợng BXMT trên 40km2 của mặt phẳng ngang.
Năng lợng trên bề mặt Trái Đất chúng ta nhận đợc bao gồm năng lợng
trực xạ và năng lợng tán xạ qua các hạt vật chất trong khí quyển. Năng lợng
này đủ để duy trì cho sự sống trên Trái đất đợc diễn ra.


Nguyóựn ỗnh Huỏỳn

= 52 =

HBKN


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×