BÀI TẬP LỚN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC TOÁN TIỂU HỌC THƠNG
QUA CHỦ ĐỀ DIỆN TÍCH (DIỆN TÍCH MỘT HÌNH, DIỆN TÍCH
HÌNH CHỮ NHẬT, DIỆN TÍCH HÌNH VNG)
12/2021
Mục lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………….…………….
….02
I. Lí do chọn đề…………………………………………………………….…….……...02
II. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………03
B. NỘI DUNG…………………………………………………………….……….…….03
1. Nội dung dạy học và yêu cầu đạt…………………………………………………….03
1.1. Nội dung dạy học của chủ đề: ………………………………………………………03
1.2. Yêu cầu cần đạt của chủ đề: …………………………………………………………03
2. Một số vấn đề cơ bản về năng lực dạy học toán tiểu học……………………….….04
2.1. Quan niệm về năng lực dạy học toán tiểu học……………………………………….04
2.2. Các thành tố của năng lực dạy học toán tiểu học……………………………………04
2.3. Các biểu hiện của năng lực dạy học toán tiểu học…………………………………...04
3. Cơ hội phát triển năng lực dạy học toán tiểu học…………………………………...05
4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh……………………………...07
4.1. Quan niệm dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh…………………07
4.2. Khai thác, lựa chọn và phối hợp một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
theo hướng phát triển năng lực của học sinh……………………………………………..07
5. Kế hoạch bài dạy toán tiểu học theo hướng phát triển năng lực của học sinh…....11
5.1. Kế hoạch bài dạy 1…………………………………………………………………..11
5.2. Kế hoạch bài dạy 2…………………………………………………………………..15
C. KẾT LUẬN……...……………………………………………………………………19
2
B. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong các môn học ở tiểu học cùng với mơn tiếng việt thì mơn tốn chiếm một vị trí
quan trọng vì: tốn học với tư cách là một khoa học nghiên cứu về một số mặt thế giới
thực, có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp rất cần thiết để học tốt các môn
khác. Mơn tốn có khả năng để phát huy tư duy logic, bồi dưỡng và phát triển những cao
trí tuệ cần thiết góp phần giáo dục ý chí tốt đẹp như: cần cù, kiên trì, ý thức, vượt khó.
Nhằm đào tạo học sinh thành những con người có nhân cách phát triển tồn diện
Chương trình mơn tốn ở bậc Tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Tốn học
góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách
học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên,
các số thập phân, các đại lượng cơ bản, một số yếu tố hình học đơn giản thì giải tốn về
hình học ứng dụng thiết thực trong đời sống của con người.
Mơn tốn ở Tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng cho học
sinh. Đồng thời kích thích trí tưởng tượng phong phú cho các em. Việc gây hứng thú học
tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời các suy luận
đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng
tạo. Để đạt được mục tiêu đó người giáo viên phải thơng qua việc dạy học các môn học,
đặc biệt là môn tốn. Mơn này có vị trí vơ cùng quan trọng vì tốn học với tư cách là một
bộ phận khoa học, nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong
đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Mơn tốn là “chìa khố” mở cửa cho tất cả
các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới.
Vì vậy, mơn tốn là bộ mơn khơng thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp con người
phát triển tồn diện, nó góp phần giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm tin và sự phồn
vinh của quê hương đất nước.
I. Lý do chọn đề tài:
Trong dạy - học tốn ở Tiểu học, việc giải tốn về hình học chiếm một vị trí quan
trọng. Có thể coi việc dạy - học và giải tốn là “ hịn đá thử vàng” của dạy - học toán.
Trong giải toán về chu vi, diện tích hình chữ nhật và hình vng, học sinh phải tư duy một
cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình
huống khác nhau. Trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện.
Hình học là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương trình mơn tốn ở tiểu học, nó được
rải đều tất cả các khối lớp và được nâng cao dần về mức độ. Hình học tương đối khó vì nó
địi hỏi học sinh khả năng tư duy trừu tượng, những em có óc sáng tạo sẽ rất thích thú
mơn học này, ngược lại dẫn em có khả năng tư duy chậm hơn thì gấp ngại học
Những bài tốn về diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vng địi hỏi các em khơng chỉ
hiểu được cơng thức tính diện tích của các hình cơ bản mà còn phải sử dụng các phương
3
pháp suy luận, áp dụng cơng thức để tính diện tích các hình phức tạp hơn. Điều này góp
phần khơng nhỏ vào việc phát triển tư duy, năng lực học toán cho học sinh. Để học sinh
nắm vững kiến thức về phần tốn diện tích thì giáo viên cần hình thành cho học sinh một
số phương pháp giải đặc thù liên quan đến diện tích các hình của phần hình học ở lớp 3.
Vậy vậy và học như thế nào để học sinh nắm chắc nội dung vận dụng kiến thức đã
học để giải đúng các bài toán liên quan đến diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vng?
Từ ý nghĩa và thực tiễn của các vấn đề trên là giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi đã chọn
chủ đề: Diện tích (diện tích một hình, hình chữ nhật, hình vng) để thực hiện.
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Chủ đề chỉ ra cách giải những bài toán liên quan đến diện tích hình chữ nhật, hình
vng; Chỉ ra những nhầm lẫn học sinh thường mắc khi giải toán liên quan đến diện tích
các hình này, từ đó giúp giáo viên có thêm phương pháp, cách thức giảng dạy tốt hơn
- Bồi dưỡng kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải tốn hình học, tạo điều kiện để học sinh
thể hiện khả năng tư duy, vận dụng sáng tạo các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
Rớt vào nâng cao hiệu quả dậy học dạy tốn diện tích hình chữ nhật, hình vng cho học
sinh lớp 3.
B. NỘI DUNG
1. Nội dung dạy học và yêu cầu đạt
1.1. Nội dung dạy học của chủ đề : Diện tích (diện tích một hình, hình chữ nhật, hình
vng)
- Nội dung u cầu cụ thể: khi về mặt kiến thức hình thành khái niệm và xây dựng
cơng thức tính diện tích các hình ở lớp 3.
- Nội dung: gồm sáu tiết trong đó có ba tiết hình thành lý thuyết và ba tiết luyện tập
cụ thể:
+ Tiết 139: Diện tích một hình
+ Tiết 141: Diện tích hình chữ nhật
+ Tiết 142: Luyện tập
+ Tiết 143: Diện tích hình vng
+ Tiết 144: Luyện tập
+ Tiết 169 ơn tập hình học tiếp theo
1.2. u cầu cần đạt của chủ đề: Diện tích (diện tích một hình, hình chữ nhật, hình
vng)
- Đầu tiên, để có thể giải các bài tập tính diện tích hình chữ nhật, hình vng lớp 3, các
em cần hiểu rõ khái niệm diện tích hình chữ nhật, hình vng. Để đơn giản hóa vấn đề,
các em có thể tham khảo phương pháp học, ghi nhớ cách tính diện tích hình chữ nhật,
hình vng bằng các hình ảnh trực quan.
- Học sinh làm quen với khái niệm, diện tích có biểu thức về diện tích.
4
- Nắm được các quy tắc tính diện tích hình chữ nhật, hình vng. Có kỹ năng tính diện
tích hình chữ nhật, hình vng theo kích thước cho trước.
2. Một số vấn đề cơ bản về năng lực dạy học toán tiểu học
2.1. Quan niệm về năng lực dạy học toán tiểu học
- Năng lực dạy học là một thành tố của năng lực sư phạm, bao gồm các năng lực thành
phần: năng lực chuẩn bị, năng lực thực hiện và năng lực đánh giá.
- Năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học được cấu thành bởi các năng lực: năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực giao tiếp và năng lực phát triển chuyên môn của bản
thân. Trong đó, năng lực chun mơn, nghiệp vụ là một trong những năng lực có vai trị
quyết định chất lượng thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục ở trường tiểu học.
- Từ những cơ sở trên và tiếp cận từ bình diện lí luận dạy học bộ mơn Tốn, năng lực dạy
học toán của giáo viên tiểu học được hiểu là năng lực nghề dạy học bộ mơn Tốn. Với
quan điểm này, năng lực dạy học toán là khả năng huy động tổng hợp giữa kiến thức, kĩ
năng và thuộc tính cá nhân của giáo viên tiểu học để thực hiện có hiệu quả hoạt động dạy
học mơn Tốn tiểu học.
2.2. Các thành tố của năng lực dạy học toán tiểu học
Năng lực dạy học toán của giáo viên tiểu học bao gồm các năng lực thành phần sau
đây:
- Năng lực thực hiện chương trình giáo dục mơn Tốn tiểu học.
- Năng lực thiết kế kế hoạch bài dạy toán tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh.
- Năng lực thực hiện kế hoạch bài dạy toán tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh
- Năng lực kiểm tra, đánh giá trong dạy học toán tiểu học theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh
2.3. Các biểu hiện của năng lực dạy học tốn tiểu học
- Năng lực thực hiện chương trình giáo dục mơn Tốn tiểu học có những biểu hiện sau:
+ Phân tích được mục tiêu, cấu trúc chương trình mơn Tốn;
+ So sánh, đối chiếu được nội dung chương trình;
+ Xác định được mối quan hệ giữa các mạch kiến thức trong chương trình;
+ Phân tích vị trí của bài dạy trong sách giáo khoa;
+ Phân tích được dụng ý sư phạm trong từng đơn vị kiến thức;
+ Xác định đúng mức độ yêu cầu cần đạt của mỗi bài dạy.
- Năng lực thiết kế kế hoạch bài dạy toán tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh có những biểu hiện:
+ Thiết kế được các loại kế hoạch bài dạy (bài mới, thực hành/ luyện tập/ ôn tập);
Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học;
5
Sử dụng được các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung bài học;
Thiết kế được các hoạt động dạy học.
+ Thiết kế được các hoạt động thực hành và trải nghiệm mơn Tốn.
Khai thác và xây dựng được hệ thống các bài toán vận dụng kiến thức toán học vào thực
tiễn;
Thiết kế được hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học giải quyết các vấn đề thực
tiễn
- Năng lực thực hiện kế hoạch bài dạy toán tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh có những biểu hiện:
+ Cách diễn đạt ngơn ngữ trong dạy học tốn;
+ Hiểu học sinh và việc học toán của học sinh;
+ Triển khai tốt các hoạt động dạy học toán.
+ Tổ chức quản lý lớp học hiệu quả
- Năng lực kiểm tra, đánh giá trong dạy học toán tiểu học theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh có những biểu hiện:
+ Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và định kì tập trong dạy học mơn Tốn phát triển phẩm chất và năng lực học sinh;
+ Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của học sinh tiểu học về
phẩm chất, năng lực;
+ Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá trong dạy học mơn Tốn phát triển năng lực.
3. Cơ hội phát triển năng lực dạy học toán tiểu học
- Để tổ chức thực hiện được các hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường tiểu học, giáo viên
trải qua quá trình đào tạo, rèn luyện và tự học, tự nghiên cứu trong trường sư phạm và
thực tiễn ở các cơ sở giáo dục tiểu học.
- Để có thể dạy học sinh biết các quy tắc tính diện tích hình chữ nhật, hình vng giáo
viên ln nghiên cứu để đổi mới các phương pháp với mục đích để học sinh có thể nhớ và
biết cách tính diện tịch hình chữ nhật, hình vng.
- Trong nội dung mơn Tốn ở tiểu học tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức Số và Phép
tính, Hình học và Đo lường, Thống kê và Xác suất, trong đó trọng tâm cốt lõi, chiếm phần
khá lớn là mạch Số và Phép tính. Ngồi ra cịn một phần cho các hoạt động thực hành và
trải nghiệm giúp học sinh vận dụng những kiến thức kĩ năng toán học vào thực tế. Trên cơ
sở đó học sinh được thực hành và rèn luyện để phát triển năng lực học toán cho học sinh
tiểu học. Hoạt động phát triển năng lực dạy học thông qua các hoạt động:
- Nghiên cứu môn học theo chương trình đào tạo trên lớp: Đây là hoạt động cơ bản trong
quá trình đào tạo, rèn luyện cho học sinh. Với hoạt động này, mơn học trong chương trình
góp phần tích cực vào việc giáo dục, rèn luyện kĩ năng hình học cho học sinh ở lớp 3 các
em sẽ được học diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vuông.
6
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh: Cùng với hoạt động học tập các môn học, rèn
luyện nghiệp kỹ năng giao tiếp thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình học
tập ở trường. Rèn luyện và thực hành các kĩ năng dạy học cơ bản như: hoạt động giao
tiếp, giải quyết các tình huống, kĩ năng viết, kĩ năng nói, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm
trong các hoạt động ngoại khóa…
- Dạy học mơn Toán: Năng lực dạy học toán của giáo viên được phát triển trong chính
q trình dạy học tốn của giáo viên thông qua các hoạt động mà giáo viên thực hiện
trước, trong và sau mỗi tiết dạy. Trong quá trình dạy học toán, trước mỗi tiết dạy giáo viên
phải thiết kế kế hoạch bài học, nghĩa là giáo viên phải xác định mục tiêu, nghiên cứu sách
giáo khoa, tài liệu, lựa chọn phương pháp dạy học… Trong giờ dạy, giáo viên tiến hành
thực hiện kế hoạch dạy học trên lớp học thực tế, ở đó ln ln xuất hiện những tình
huống mới khác với kế hoạch, địi hỏi giáo viên phải liên tục xử lí. Sau mỗi tiết dạy, giáo
viên tiến hành rà soát lại mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học… của bài học để điều
chỉnhhoặc thiết kế mới kế hoạch bài học, thiết kế bài tập bổ sung cho phù hợp với đối
tượng học sinh. Tất cả các hoạt động này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà
còn giúp phát triển năng lực dạy học tốn của giáo viên.
- Sinh hoạt chun mơn: Thơng qua các hoạt động sinh hoạt chuyên môn như: dự giờ,
trao đổi, rút kinh nghiệm giảng dạy; seminar, báo cáo các chuyên đề liên quan đến các
năng lực nghề nghiệp; giao lưu về học thuật với các trường, đặc biệt với các trường đào
tạo ngành sư phạm giúp giáo viên nâng cao năng lực chun mơn và giải quyết những
khó khăn gặp phải trong quá trình dạy học.
- Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: Bên cạnh hai hoạt động trên, năng lực dạy học tốn của giáo
viên tiểu học cịn được phát triển thông qua các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Giáo viên là lực lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục học
sinh phát triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là người không chỉ thực hiện
nhiệm vụ của bản thân, với gia đình, với học sinh mà còn thể hiện nhiệm vụ với xã hội,
với vận mệnh và tương lai của đất nước. Vì vậy, mỗi giáo viên phải là một tấm gương về
đạo đức và tự học, cần bồi dưỡng cho mình các năng lực cơ bản để thực hiện nhiệm vụ
dạy học tốt nhất, hiệu quả nhất. Công tác bồi dưỡng thường xuyên là hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, đã có nhiều chủ
trương và chính sách cần thiết để đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Đây là một cơ
hội để đội ngũ giáo viên các cấp có điều kiện để học thêm, bổ trợ về chuyên môn nghiệp
vụ. Giáo viên được tiếp cận với những tri thức mới và những vấn đề mới trong giảng dạy
và giáo dục. Giáo viên có cơ hội để học tập, nghiên cứu trong điều kiện có tài liệu và phần
nào được nghe hướng dẫn và giải đáp kịp thời và áp dụng vào giảng dạy thực tế. Qua đợt
bồi dưỡng giáo viên sẽ có một bộ tài liệu bổ ích, để tích lũy vào bộ cẩm nang trong nghề
nghiệp của mình.
7
4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh
4.1. Quan niệm dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh
Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của q trình này. Trong đó nhấn
mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai
đoạn (hay một quá trình) dạy học.
4.2. Khai thác, lựa chọn và phối hợp một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
a) Dạy học mơn Tốn ở tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
Trên cơ sở đặc điểm của việc học toán và yêu cầu cần đạt về năng lực toán học của học
sinh tiểu học, việc dạy học mơn Tốn ở tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức cho học sinh được học trong mơi trường có tác động tích cực đến việc tìm tịi,
khám phá tri thức. Muốn vậy, giáo viên phải thiết kế, tổ chức các hoạt động học toán trên
cơ sở khai thác các yếu tố thực tiễn, để học sinh thực hành, trải nghiệm, phân tích, … qua
đó hình thành tri thức mới.
- Các hoạt động dạy học hướng đến cho học sinh tự lực, tự kiến tạo tri thức trên cơ sở tri
thức nền mà học sinh đã có, có thể minh họa mơ hình dạy học sau:
Tri thức cơ sở
Giải quyết vấn đề
Mục tiêu học tập
- Các hoạt động dạy học được thiết kế gần gũi với học sinh, dễ nhận dạng, dễ thực hiện,
cụ thể hóa, để lĩnh hội tri thức và ngược lại xem tri thức tốn học là cơng cụ để giải quyết
vấn đề thực tiễn.
- Tổ chức các hoạt động dạy học chú ý khai thác tiềm lực cá nhân của mỗi học sinh,
khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề, diễn đạt các ý tưởng, suy
nghĩ, lập luận chính kiến, từ đó rèn luyện sử dụng ngơn ngữ tốn học trong thực tiễn.
- Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng nâng cao khả năng tự học, giải quyết vấn đề
sáng tạo, thơng qua đó phát triển năng lực chung của cá nhân.
b) Khai thác, lựa chọn và phối hợp một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Trong thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức dạy học cần khai thác tối đa những ưu điểm
của mỗi phương pháp để có sự vận dụng hợp lí với một bài học hoặc một đơn vị kiến thức
cụ thể.
Một bài học tốn thường có sự vận dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học, việc
lựa chọn, phối hợp phương pháp dạy phù hợp với mỗi nội dung, tình huống cụ thể để đạt
được mục tiêu học tập của bài học là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá năng
lực dạy học của người giáo viên.
8
- Sau đây là một vài đặc điểm cần chú ý khai thác và trường hợp vận dụng của một số
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học (thường được vận dụng trong dạy học toán tiểu
học) hướng tới dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh:
Phương pháp dạy học/ Đặc điểm cần chú ý khai Trường hợp vận dụng
Hình thức tổ chức dạy học
thác
Phương pháp hỏi – đáp/ - Hệ thống câu hỏi: đáp ứng Phối hợp với các phương
Phương pháp gợi mở vấn được mục tiêu, có dụng ý pháp, hình thức tổ chức dạy
đáp
sư phạm, kích thích sự tích học khác. - Hạ thấp yêu cầu
cực suy nghĩ của học sinh
(khi cần thiết) trong quá
trình điều chỉnh hoạt động
khám phá kiến thức.
Phương pháp dạy học có sử - Phương tiện trực quan phù - Tổ chức hoạt động khám
dụng phương tiện trực quan hợp (tập trung bộc lộ rõ phá kiến thức; - Cụ thể hóa
(phương pháp trực quan)
những dấu hiệu bản chất kiến thức toán học trừ
của các mối quan hệ toán tượng đối với học sinh
học, đặc điểm nhận thức
của học sinh, tính thẩm mỹ,
…)
Phương pháp thực hành
Kĩ thuật thực hành
- Vẽ, gấp, xếp, cắt, ghép
hình; - Thực hành tính tốn,
…
Phương pháp dạy học dựa Mỗi nội dung liên hệ mật - Kết hợp với một số
trên hoạt động
thiết với những dạng hoạt phương pháp khác để hình
động: nhận dạng và thể thành kiến thức mới hoặc tổ
hiện; hoạt động Toán học chức ôn tập, luyện tập, …
phức hợp; hoạt động trí tuệ
phổ biến Tốn học; hoạt
động trí tuệ chung; hoạt
động ngơn ngữ. Những hoạt
động phải tương thích với
nội dung
Phương pháp dạy học phát - Tình huống có vấn đề để
hiện và giải quyết vấn đề
học sinh phát hiện;
- Phương pháp/ cách thức
giải quyết vấn đề
Kết hợp với một số phương
pháp khác để hình thành
Phương pháp dạy học theo - Tri thức cơ sở của học kiến thức mới.
quan điểm lí thuyết kiến tạo sinh; - Dự đoán cách thức
giải quyết vấn đề trên cơ sở
tri thức đã có của học sinh
Hình thức dạy học hợp tác - Nội dung hoạt động;
9
theo nhóm
- Tiềm năng/ năng lực của
nhóm;
- Sự tương tác giữacác
thành viên trong nhóm để Kết hợp với một số phương
giải quyết vấn đề.
pháp khác đểthực hiện hoạt
thực
động khám phá hình thành
Hình thức dạy học cá nhân - Năng lực và mức độ nhận kiến thức mới, thực hành,
thức của từng cá nhân học ôn tập, …;
sinh;
- Động cơ/ Sở trường của
mỗi cá nhân học sinh.
Ngoài các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trên, trong dạy học tốn tiểu
học, giáo viên có thể vận dụng một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác
như: phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp dự án, trò chơi học tập, …cũng
được vận dụng trong dạy học toán.
- Phương pháp chung để lựa chọn và phối hợp một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học Việc lựa chọn và phối hợp phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, ngoài việc đảm
bảo các nguyên tắc chủ yếu như: kết hợp dạy học toán với giáo dục, đảm bảo tính khoa
học và tính vừa sức, đảm bảo tính trực quan và tính tích cực, tự giác, đảm bảo tính hệ
thống và tính vững chắc, đảm bảo cân đối giữa học và hành, kết hợp dạy học với ứng
dụng trong đời sống, giáo viên cần dựa trên các yếu tố sau:
+ Mục tiêu chính, nội dung chính của bài học;
+ Mức độ nhận thức của học sinh để hoàn thành các nhiệm vụ học tập;
+ Đặc điểm riêng của từng loại bài học, từng lớp, từng giai đoạn. Trên cơ sở các yếu tố
trên, giáo viên có sự vận dụng, phối hợp một cách mềm dẻo sao cho mục tiêu hướng tới là
sự lĩnh hội kiến thức và phát triển năng lực của học sinh.
Ví dụ: Ví dụ 3.1: Hình thành Quy tắc tính diện tích hình chữ nhật
phân tích để lựa chọn, phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học như sau:
- Mục tiêu chính: Xây dựng quy tắc tính diện tích hình chữ nhật:
Nội dung hoạt động
Xây dựng quy tắc tính diện
tích hình chữ nhật:
- GV gắn HCN lên bảng.
- Lớp quan sát lên bảng và
trả lời các câu hỏi
Phương pháp dạy học
Hình thức tổ chức dạy học
Vận dụng phương pháp Hoạt động nhóm (nhóm
dạy học theo quan điểm đơi)
lí thuyết kiến tạo, vì:
- Học sinh quan sát,
đếm số hàng và số ơ
được đính trên bảng,
nhằm rút ra quy tắc diện
10
tích hình chữ nhật.
- Học sinh biết được quy
tắc tính diện tích hình
chữ nhật khi biết số đo
hai cạnh của nó.
- Từ các tri thức cơ sở đã
có học sinh sẽ hình thành
được cơng thức tính diện
tích hình chữ nhật.
- Học sinh vận dụng quy
tắc tính diện tích hình
chữ nhật để tính diện
tích của một số hình chữ
nhật đơn giản theo đơn vị
đo diện tích xăng-ti-mét
vng.
Thực hiện tính diện tích Vận dụng phương pháp Hình thức cá nhân/nhóm
hình chữ nhật.
hỏi – đáp:
+ Mỗi hàng có mấy ơ
vng?
+ Có tất cả mấy hàng
như thế?
+ Hãy tính số ơ vng
trong HCN?
+ Diện tích 1 ơ vng
có bao nhiêu cm2?
+ Chiều dài HCN là bao
nhiêu cm, chiều rộng
dài bao nhiêu cm?
+ Tính diện tích HCN?
+ Muốn tính diện tích
HCN ta làm thế nào
- Bằng hệ thống câu hỏi
của giáo viên, học sinh
nêu được tính quy tắc
diện tích hình chữ nhật
Rút ra quy tắc tính diện tích Vận dụng phương pháp Hình thức cá nhân
hình chữ nhật.
hỏi – đáp
- Giáo viên dùng câu
hỏi để học sinh hoàn
11
thiện lại quy tắc tính
diện tích hình vng
5. Kế hoạch bài dạy toán tiểu học theo hướng phát triển năng lực của học sinh
5.1. Kế hoạch bài dạy 1 (Toán lớp 3)
Tiết 141: DIỆN TÍCH HÌNH CHỮ NHẬT
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hình thành quy tắc tính diện tích hình chữ nhật khi biết số đo hai cạnh của nó.
2.Kĩ năng:
- Vận dụng quy tắc tính diện tích hình chữ nhật để tính diện tích của một số hình
chữ nhật đơn giản theo đơn vị đo diện tích xăng-ti-mét vng.
3. Thái độ:
- Học sinh có thái độ u thích mơn tốn và chủ động tiếp thu bài học.
* Góp phần hình thành phát triển năng lực cho học sinh :
+ Năng lực tư duy và lập luận toán học.
+ Năng lực mơ hình hóa tốn học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học.
+ Năng lực sử dụng cơng cụ phương tiện tốn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Phấn màu
- 1 số hình chữ nhật bằng bìa có chiều dài 4ơ, chiều rộng 3 ơ.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
TG Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
5’
1. Khởi động:
- Nhắc lại bảng đơn vị đo độ dài
Thực hiện trò chơi ai nhanh hơn.
- GV đọc, yêu cầu HS lên bảng
- 2HS lên bảng thi.
viết các số đo diện tích:
- Lớp theo dõi nhận xét bài bạn.
+ Một trăm linh bảy xăng-ti-mét.
+ Ba mươi xăng-ti-mét
12
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
+ Hai nghìn bảy trăm mười tám
xăng-ti-mét
- GV nhận xét, đánh giá
33’
2. Khám phá:
2.1. Giới thiệu bài:Trực tiếp
2.2 Xây dựng quy tắc tính diện
- Lớp quan sát lên bảng và TLCH:
tích hình chữ nhật:
+ Mỗi hàng có 4 ơ vng.
- GV gắn HCN lên bảng.
+ Có tất cả 3 hàng.
Hình chữ nhật ABCD có :
+ Mỗi hàng có mấy ơ vng?
4× 3 = 12 (ơ vng)
+ Diện tích mỗi ơ vng là 1 cm2
+ Có tất cả mấy hàng như thế?
+ Hãy tính số ơ vng trong + Chiều dài HCN là 4cm, chiều rộng là
HCN?
3cm.
+ Diện tích 1 ơ vng có bao + Diện tích HCN là: 4 x 3 = 12 (cm2)
nhiêu cm2?
+ Muốn tính diện tích HCN ta lấy chiều
+ Chiều dài HCN là bao nhiêu cm, dài nhân với chiều rộng (cùng đơn vị đo).
chiều rộng dài bao nhiêu cm?
+ Tính diện tích HCN?
- HS đọc QT trên nhiều lần.
+ Muốn tính diện tích HCN ta làm
thế nào
- Ghi quy tắc lên bảng.
13
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS đọc nhiều lần QT, ghi - Một em đọc yêu cầu và mẫu.
nhớ.
- HS nêu lại cách tính chu vi và diện tích
HCN.
Muốn tính diện - Cả lớp tự làm bài.
tích hình chữ nhật ta lấy - 2 em lên bảng chữa bài, cả lớp nhận xét
chiều dài nhân với chiều bổ sung.
rộng (cùng một đơn vị đo)
- HS khác nhận xét, bổ sung
- HS đọc phần kết luận trong SGK
3. Thực hành – luyện tập
- Cả lớp đọc cách tính diện tích hình chữ
Bài 1 : Viết vào chỗ trống (theo nhật
- HS tính nhẩm
mẫu).
- HS khác nhận xét
- HS nhận xét
- Gọi HS đọc yêu cầu.
Chiều
10cm
32cm
- Hướng dẫn HS làm bài.
dài
Chiều
4cm
8cm
Gọi 2 HS làm bảng lớp, dưới lớp rộng
làm vở.
Diện tích 10 4 = 32 8 = 256
hình chữ 40(cm2)
(cm2)
nhật
Chu vi (10 + 4) (32 + 8) 2
hình chữ 2 = 28
= 80 (cm)
nhật
(cm)
- GV nhận xét, chốt kết quả đúng
Bài 2: - HS đọc yêu cầu
- 1 HS đọc yêu cầu
? Bài tốn cho biết gì?
- HS làm bài vào vở
Bài tốn hỏi gì?
- 1 HS chữa miệng
Bài giải:
Diện tích miếng bìa là:
- GV nhận xét, kết luận.
14 5 = 70 (cm2)
Đáp số: 70cm2.
- HS nhận xét, nêu cách tính diện tích
Bài 3: - HS đọc yêu cầu
- 1 HS đọc u cầu
? Bài tốn u cầu gì?
- HS làm bài vào vở.2 HS làm trên bảng.
- 1 HS chữa miệng
a) Chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm. Diện tích hình chữ nhật là:
14
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
b) Chiều dài 2dm, chiều rộng 9cm. 5 3 = 15 (cm2)
b) Chiều dài 2dm, chiều rộng 9cm.
Đổi đơn vị 2dm thành cm.
- GV nhận xét, thu vở chấm bài.
2’
Đổi đơn vị: 2dm = 20cm.
Diện tích hình chữ nhật là:
20 9 = 180 (cm2)
Đáp số: a) 15cm2
b) 180cm2.
- HS nhận xét
4. Vận dụng
- Nhắc lại cách tính diện tích hình - HS nhắc lại
chữ nhật?
- Về nhà tính diện tích của cái bàn
học hình chữ nhật
- Về học bài, làm bài trong SGK.
- GV nhận xét, khái quát giờ học.
15
5.2. Kế hoạch bài dạy 2 (Toán lớp 3)
Tiết 143: DIỆN TÍCH HÌNH VNG
I.MỤC TIÊU
1/Kiến thức :
- Học sinh biết được quy tắc tính diện tích hình vng khi biết số đo cạnhcủa nó
2/Kĩ năng :
- Học sinh vận dụng quy tắc hình vng theo đơn vị đo diện tích xăng – ti –mét
3/Thái độ :
- Ham thích học mơn tốn
* Góp phần hình thành phát triển năng lực cho học sinh :
16
+ Năng lực tư duy và lập luận toán học.
+ Năng lực mơ hình hóa tốn học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học.
+ Năng lực sử dụng cơng cụ phương tiện tốn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Một bức tranh hình chữ nhật
- Một số hình vng bằng bìa có số đo cạnh 4cm,10 cm,...
- Phiếu học tập
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
TG
Hoạt động giáo viên
5’
1. Khởi động:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm
diện tích của bức tranh (hình bức
tranh hình chữ nhật)
- Học sinh thực hiện theo nhóm đơi,
nhắc lại cách tính diện tích hình chữ
nhật
2.Khám phá:
* Giới thiệu bài:
Xây dựng qui tắc tính diện tích hình
vng
- GV gắn hình vng lên bảng.
- u cầu quan sát đếm số ơ vng có
trong hình vng?
- u cầu tính số ô vuông bằng cách
lấy số ô của một hàng nhân với số ô
của một cột ?
33’
Hoạt động của học sinh
- Học sinh quan sát hình
- Học sinh thực hiện nhóm đôi. Nhắc
lại quy tắc
- Lớp quan sát lên bảng theo dõi GV
hướng dẫn để nắm về cách tính diện
tích hình vng.
- Thực hành đếm và nêu: Hàng ngang
có 3 ơ vng 1cm2, cột dọc có 3 ơ
vng 1 cm2
- Vậy số ơ vng của cả hình vng
là:
3 x 3 = 9 (ô vuông)
- Gợi ý để HS rút ra cách tính diện
tích bằng cách lấy 3 ơ nhân 3 ơ bằng - Vì 1 ơ vng bằng 1 cm 2 nên: 3 x 3
9 ô.
= 9 (cm2)
- Đưa ra một số hình vng với số ơ - Vài HS nêu lại cách tìm diện tích.
17
khác nhau yêu cầu tính diện tích?
- Nhận xét đánh giá bài làm của HS.
2’
3: Luyện tập – Thực hành:
Bài 1:
- Gọi HS nêu yêu cầu bài tập.
- Kẻ lên bảng như SGK.
- Yêu cầu HS nêu lại cách tính chu vi
và diện tích hình vng.
- u cầu HS tự làm bài.
- Mời một em lên thực hiện và điền
kết quả vào từng cột trên bảng.
- GV nhận xét đánh giá.
Bài 2:
- Gọi HS nêu yêu cầu bài tập.
- Yêu cầu cả lớp làm vào vở.
- Mời một em lên bảng giải bài
- Yêu cầu lớp theo dõi đổi chéo vở và
chữa bài.
- GV nhận xét đánh giá.
- Tương tự cách tính ở ví dụ 1 lớp
thực hành tính diện tích một số hình
vng khác nhau.
- Một em nêu u cầu đề bài.
- Một em nêu lại cách tính chu vi và
diện tích hình vng.
- Cả lớp thực hiện làm bài.
- Một em lên bảng chữa bài, lớp nhận
xét bổ sung:
- Một em nêu yêu cầu đề bài.
- Cả lớp làm vào vở bài tập.
- Một HS lên bảng tính, lớp theo dõi
bổ sung.
Giải:
Đổi : 80 mm = 8 cm
Diện tích tờ giấy là:
Bài 3:
8 x 8 = 64 (cm2)
- Gọi HS nêu yêu cầu bài tập.
Đáp số: 64 cm2
- Yêu cầu cả lớp thực hiện vào vở
- Một em nêu yêu cầu đề bài.
- Chấm vở 1 số em, nhận xét chữa - Lớp thực hiện vào vở.
bài.
- Một em lênbaifchax chữa bài, lớp bổ
sung.
Giải:
- Cạnh hình vng là:
20 :4 = 5 (cm)
- Diện tích hình vng là:
5 x 5 = 25 (cm2)
Đáp số: 25 cm2
4. Vận dụng:
- 3 em nhắc lại QT.
- Cho HS nhắc lại QT tính diện tích
HV.
18
- Học sinh tình các vật có dạng hình
vng và tính diện tích hình đó
- Về nhà học thuộc QT và xem lại các
BT đã làm.
19
s
20
21
C. KẾT LUẬN
- Giáo viên phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn về đổi mới phương pháp học mới nói chung
và dạy học Tốn ở tiểu học nói riêng.
- Giáo viên phải nắm vững chương trình Tốn tiểu học. Khi dạy hình thành khái niệm và
xây dựng cơng thức tính diện tích các hình cho học sinh. Giáo viên phải nắm được mối
quan hệ trong mạch kiến thức này.
- Từ biểu tượng về diện tích một hình giáo viên giúp học sinh hình thành xây dựng cơng
thức diện tích hình chữ nhật, hình vng
- Giáo viên cần phải có thái độ nghiêm túc, nghiên cứu bài dạy, trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm của bạn bè, đồng nghiệp để lựa chọn, vận dụng linh hoạt các phương pháp, các
hình thức dạy học phù hợp với mỗi bài trong mạch kiến thức.
- Coi trọng việc thực hành của học sinh giúp các em áp dụng các kiến thức đã học vào
thực tế chẳng hạn tự đo và tính chu vi, diện tích mảnh vườn, cái sân, nền nhà, viên gạch
- Học sinh ham học và thực hành kỹ năng, kỹ xảo người giáo viên cũng phải lựa chọn
phương pháp hấp dẫn thuật ngữ Toán học phải ngắn gọn, dễ hiểu, sau mỗi tiêt học giáo
viên cần rút sáng kiến, những hạn chế cịn tồn tại để tìm ra ngun nhân đề ra biện pháp
khắc phục cho những tiết dạy sau.
- Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy ở trường Tiều học cũng như công tác chủ
nhiệm lớp tôi thấy rằng việc nâng cao biện pháp dạy các bài toán về diện tích hình chữ
nhật, hình vng của lớp 3 như trình bày ở trên là vơ cùng cần thiết.
- Trong 2 năm qua tham gia vào học tập nâng cao chuẩn nghề nghiệp do trường Đại học
Đồng Tháp giảng dạy tôi đã trang bị được thêm kiến thức cho bản thân mình với sự giảng
dạy của các thầy cơ. Tôi làm bài tập này không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế vì vậy
tơi rất mong nhận được ý kiến tham gia đóng góp của thầy cơ để tôi đạt hiệu quả cao hơn
nữa trong việc giảng dạy ở những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
12 năm 2021
22