TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: Pháp luật đại cương
Đề tài:Trách nhiệm pháp lý
Nhóm
06
GVHD
Nhóm sinh viên thực
hiện
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHẬN XÉT VÀ ĐIỂM SỐ CỦA GIÁO VIÊN
THỨ
HỌ VÀ TÊN
NHIỆM VỤ
KẾT
KÝ
ĐIỂM
TỰ
NGƯỜI THỰC
CỤ THỂ
QUẢ
TÊN
SỐ
HIỆN
1
2
Phần mở đầu
Hoàn
Chương 1
thành tốt
Hoàn
thành tốt
3
Chương 2
Hoàn
thành tốt
4
Kết luận,
Hoàn
Phụ lục,
thành tốt
Tài liệu
5
tham khảo.
Chỉnh sửa
Hồn
sắp xếp
thành tốt
nội dung,
cấu trúc,
hình thức...
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
.....................
Ký tên
MỤC LỤC
Mở Đầu.................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................1
3.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.........................................................2
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận......................................................2
5.Kết cấu của tiểu luận..........................................................................................2
Nội Dung...............................................................................................................3
Chương 1: Lý luận chung về trách nhiệm pháp lý................................................3
1.1 Khái niệm trách nhiệm pháp lý.......................................................................3
1.2 Đặc điểm, điều kiện truy cứu trách nhiệm pháp lý.........................................3
1.3 Phân loại vi phạm pháp luật............................................................................5
Chương 2: Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý............................................6
2.1 Trách nhiệm pháp lý hình sự...........................................................................6
2.2 Trách nhiệm pháp lý hành chính.....................................................................9
2.3 Trách nhiệm pháp lý dân sự..........................................................................12
2.4 Trách nhiệm pháp lý kỷ luật..........................................................................16
Kết Luận..............................................................................................................21
Phụ lục.................................................................................................................22
Tài liệu tham khảo...............................................................................................28
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong ngôn ngữ hàng ngày, nói tới “trách nhiệm” là nói tới bổn phận của
một người mà họ đã hồn thành. Cịn trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “trách
nhiệm” có thể được hiểu theo nhiều nghĩa.
_Thứ nhất, trách nhiệm là việc chủ thể phải thực hiện những nghĩa vụ pháp lý
được đề cập đến trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
_Thứ hai, trách nhiệm là việc chủ thể phải thực hiện một mệnh lệnh cụ thể của
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền.
_Thứ ba, trách nhiệm là việc chủ thể phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất
lợi được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật.
Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý theo nghĩa này khi họ vi phạm
pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp
luật quy định.Nó gắn liền với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước đồng thời
được quy định rõ ràng trọng các chế tài vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật. So
sánh với các trách nhiệm mang tính tự nguyện khác thì trách nhiệm pháp lý là
bắt buộc. Trách nhiệm pháp lý là sản phẩm đông thời cũng là hậu quả bất lợi
mà người vi phạm các vấn đề theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ của mình,
chịu thiệt hại về tài sản và quyền lợi bởi những vi phạm đó theo quy định của
pháp luật. Chính vì vai trị to lớn của trách nhiệm pháp lí trong xã hội Việt
Nam mà nhóm em đã chọn đề tài: “ trách nhiệm pháp lý”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhận diện, làm rõ khái niệm bản chất của
trách nhiệm pháp ly trong luật.Thấy được tầm quan trọng của trách nhiệm pháp
lý trong xã hội. Thực trạng và giải pháp để tìm hiểu sâu hơn cũng như nâng cao
chất lượng để phát triển xã hội.
1
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa
học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; cơ sở lý luận của các
ngành luật có liên quan.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung lý luận về trách nhiệm pháp
lý của các tổ chức cơng dân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, giảng
dạy cho các sơ sở giáo dục cũng như tham khảo để hướng dẫn chỉ đạo trong
việc bảo vệ trách nhiệm pháp lý trong luật ở Việt Nam.
5. Kết cấu của tiểu luận
Mở đầu, Nội dung, Kết luận, Tài liệu tham khảo
2
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về trách nhiệm pháp lý
1.1 Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với các cá
nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật
phải chịu những biện pháp cưỡng chế được quy định tại phần chế tài của quy
phạm pháp luật.
Có thể hiểu trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nước
(thơng qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm, trong đó nhà nước
có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy
định ở chế tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vị phạm pháp luật và chủ thể
đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình
gây ra.
Ví dụ: Sinh viên A sử dụng tài liệu làm bài thi khi Quy chế thi không cho
phép nên bị Giám thị B lập biên bản vi phạm và ra Quyết định đình chỉ thi, như
vậy có nghĩa là sinh viên A đã phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý.
1.2 Đặc điểm, điều kiện truy cứu trách nhiệm pháp lý
Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
+Thứ nhất, cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
Có vi phạm pháp luật mới có trách nhiệm pháp lý, như vậy trách nhiệm
pháp lý chỉ áp dụng đối với chủ thể có khả năng chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm của mình.
+Thứ hai, trách nhiệm pháp lý gắn liền với các biện pháp cưỡng chế của nhà
nước.
Khi có vi phạm, thông qua các cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm
quyền sẽ áp dụng các biện pháp mang tính chất hạn chế các lợi ích về vật chất
3
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
hoặc tinh thần đối với chủ thể vi phạm chẳng hạn như hình thức phạt tiền hoặc
phạt tù đối với người vi phạm.
+Thứ ba, cơ sở pháp lý để thực hiện trách nhiệm pháp lý là quyết định có
hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền
Căn cứ vào các quyết định của pháp luật về thẩm quyền, truy cứu trách
nhiệm pháp lý về trình tự thủ tục giải quyết, về thời hiệu truy cứu trách nhiệm
pháp lý mà cơ quan nhà nước ra quyết định, áp dụng các văn bản, áp dụng các
quy phạm pháp luật như quyết định xử phạt đối với cơ quan quản lý hành chính
nhà nước hoặc bản án của tòa án nhân dân.
Điều kiện truy cứu trách nhiệm pháp lý
+Cơ sở pháp lý: là toàn bộ các quy định của pháp luật được sử dụng làm
căn cứ pháp lý cho tất cả các hoạt động trong q trình truy cứu trách nhiệm
pháp lý. Đó là những quy định về : thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý,
trình tự thủ tục giải quyết, các biện pháp cưỡng chế, thời hiệu truy cứu trách
nhiệm pháp lý
+ Cơ sở thực tế: là các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật
– Về mặt khách quan: hành vi trái pháp luật là căn cứ đầu tiên; tính chất
phương pháp thủ đoạn thực hiện hành vi; thiệt hại cho xã hội.
– Về chủ thể: đối với cá nhân thì căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi; tư cách pháp nhân của các tổ chức.
– Về mặt chủ quan: lỗi là yếu tố quan trọng; động cơ và mục đích có ý
nghĩa trong việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cụ thể đối với chủ thể
vi phạm.
– Về mặt khách thể: tính chất và tầm quan trọng của quan hệ xã hội bị xâm
hại là căn cứ để quyết định có hay khơng tiến hành hoạt động truy cứu trách
nhiệm pháp lý.
4
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
1.3 Phân loại vi phạm pháp luật
Phân loại vi phạm pháp luật là cơ sở để xác định loại trách nhiệm pháp lý
thích hợp. Các loại vi phạm pháp luật: vi phạm hình sự, vi phạm hành chính, vi
phạm kỷ luật, vi phạm dân sự.
+Vi phạm hình sự (tội phạm): Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế,nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cơng dân, xâm phạm các lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật XHCN.
+Vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính. Ở Việt Nam hiện nay, tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự
(Xem: Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
+Vi phạm kỷ luật: Vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các
quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực
hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội
bộ cơ quan, tổ chức đó.
+Vi phạm dân sự: Vi phạm dân sự là hành vi nguy hại cho xã hội, trái pháp
luật, có lỗi do cá nhân có năng lực trách nhiệm pháp lí hoặc tổ chức có nghĩa
vụ mà không thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra; hoặc gây thiệt
hại về vật chất hoặc tinh thần cho các chủ thể khác mà theo quy định của pháp
luật, họ phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại.
*Cần lưu ý sự phân loại trên đây chỉ có ý nghĩa tương đối. Thực tế cho thấy, vi
phạm pháp luật hết sức đa dạng, phức tạp, ranh giới giữa các loại vi phạm
nhiều khi khá mong manh.
5
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
CHƯƠNG 2: Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý
2.1 Trách nhiệm pháp lý hình sự
2.1.1 - Khái niệm - Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý hình sự
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ
phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết
tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư
pháp) và chịu mang án tích.
Trách nhiệm hình sự được đặt ra khi:
1) Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi phải chịu
trách nhiệm hình sự theo quy định của luật
2) Chủ thể đã thực hiện hành vi được quy định trong luật hình sự là tội phạm
3) Cịn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và chủ thể khơng được miễn
trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Trách nhiệm hình sự khơng chỉ giới
hạn ở trách nhiệm của người phạm tội mà cần được hiểu rộng hơn với nghĩa là
tống hợp các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể: Nhà nước - bên thực hiện
trách nhiệm hình sự và người phạm tội - bên chịu trách nhiệm hình sự. Trong
đó, Nhà nước có quyền truy tố, xét xử và buộc người phạm tội phải chịu hình
phạt tương xứng và có nghĩa vụ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
phạm tội khơng bị xâm phạm; Người phạm tội có nghĩa vụ phải chịu sự tác
động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, của các biện pháp cưỡng chế
nhà nước và có quyền yêu cầu Nhà nước đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Một số đặc điểm của trách nhiệm hình sự như sau:
+Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lí của việc thực hiện hành vi phạm tội.
Hậu quả này chỉ phát sinh khi có người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật
hình sự bắt buộc phải thực hiện.
+Trách nhiệm hình sự chỉ có thể được xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy
định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ phải thực hiện
6
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
+Trách nhiệm hình sự được biểu hiện cụ thể ở việc người phạm tội phải chịu
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt - biện pháp
tước bỏ hoặc hạn chế ở họ một số quyền hoặc lợi ích hợp pháp.
+Trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải gánh chịu là trách nhiệm đổi với
Nhà nước chứ không phải đối với người, hay tổ chức mà quyền hoặc lợi ích
hợp pháp của họ bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại.
+Trách nhiệm hình sự phải được phản ánh trong bản án hay quyết định có hiệu
lực pháp luật của toà án.
Theo khoản 1 Điều 2 BLHS năm 2015 thì "chỉ người nào phạm một tội đã
được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự ". Để kết luận
hành vi đã được thực hiện của người nào đó có phải là tội phạm khơng và tội
đó là tội gì, hình phạt áp dụng đối với họ ra sao, cần phải xác định hành vi đó
đã thoả mãn những dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể chưa? Nếu thoả
mãn tức là người ấy đã thực hiện tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật
hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và người thực hiện hành vi này
phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lí của
trách nhiệm hình sự, là điều kiện cần và đủ của trách nhiệm hình sự.
Việc xác định một cách thống nhất cấu thành tội phạm là cơ sở của trách nhiệm
hình sự là nội dung quan trọng để thực hiện nguyên tắc pháp chế Xã hội chủ
nghĩa. Việc tuyên bố người nào đó là phạm tội và buộc họ phải chịu trách
nhiệm hình sự chỉ có thể dựa trên cơ sở pháp lí là cấu thành tội phạm mà khơng
thể dựa vào cơ sở nào khác. Nếu xác định hành vi của một người khơng có
hoặc có nhưng khơng đầy đủ những dấu hiệu của bất kì cấu thành tội phạm cụ
thể nào được quy định trong Bộ luật hình sự thì hành vi đó khơng thể bị coi là
tội phạm và người thực hiện hành vi này không thể bị buộc phải chịu trách
nhiệm hình sự.
Tội phạm là sự kiện pháp lí làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự. Chủ thể
của quan hệ pháp luật hình sự là Nhà nước và người phạm tội với những quyền
và nghĩa vụ khác nhau. Nhà nước có quyền áp dụng chế tài hình sự đối với
7
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
người phạm tội và họ ln có nguy cơ có thể phải chịu biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt.
Quan hệ pháp luật hình sự chỉ được thực hiện khi các cơ quan tiến hành tổ tụng
(điều tra, truy tố, xét xử) khẳng định bị cáo phạm một hoặc nhiều tội được quy
định trong BLHS ttong các văn bản của mình. Nhưng chỉ có bản án hay quyết
định của tồ án đã có hiệu lực pháp luật mới xác định một cách chính thức cơ
sở của trách nhiệm hình sự và cụ thể hố trách nhiệm hình sự bằng loại hình
phạt cũng như mức hình phạt cụ thể để áp dụng đối với người phạm tội.
Khi tội phạm xảy ra nhưng chưa bị phát hiện hoặc đã bị phát hiện nhưng chưa
tìm ra được người phạm tội, quan hệ pháp luật hình sự vẫn phát sinh và tồn tại.
Tuy nhiên, quan hệ này sẽ không được thực hiện chừng nào cơ quan điều tra
chưa phát hiện được tội phạm và người phạm tội.
Trong các trường hợp người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự hoặc
miễn hình phạt thì quan hệ pháp luật hình sự cũng đã phát sinh nhưng khi toà
án áp dụng các biện pháp tác động xã hội để thay thế các biện pháp hình sự thì
quan hệ pháp luật hình sự chấm dứt.
Trách nhiệm hình sự chấm dứt khi:
+Người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt (kể cả hình phạt bổ sung nếu
có);
+Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt;
+Có đặc xá hoặc đại xá;
+Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
+Đã hết thời hiệu thi hành bản án.
2.1.2 - Tình huống
A (17 tuổi) và B (18 tuổi) có mâu thuẫn từ trước nên hẹn nhau lên bờ đê để
“nói chuyện”. Do khơng giải quyết được mâu thuẫn, A, B to tiếng cãi nhau rồi
đánh nhau. Khi A, B đánh nhau, A xô mạnh làm B bị trượt chân ngã đập đầu
xuống đường và tử vong.
8
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
Hành vi của A cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác với tình tiết định khung tăng nặng "làm chết người" được quy
định tại Khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Bởi vì
xét theo khách quan của tội phạm về lí trí và ý chí, A nhận thức được hành vi
xơ xát của mình với B là nguy hiểm, tuy nhiên hậu quả mà A mong muốn là
việc gây thương tích, cịn việc B ngã xuống đập đầu xuống đường là hậu quả
ngoài ý chí của A. A khơng muốn hậu quả chết người xảy ra.
*Biện pháp khắc phục: Cả A và B cần bình tĩnh hơn để 2 người có thể giải
quyết mâu thuẫn với nhau một cách hiệu quả chứ không phải dùng hành động
dẫn đến sự việc không mong muốn xảy ra.
2.2 Trách nhiệm pháp lý hành chính
2.2.1 - Khái niệm - Đặc điểm trách nhiệm pháp lý hành chính
Vi phạm hành chính là một loại vi phạm pháp luật, là hành vi cố ý hoặc vô
ý xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định pháp luật phải bị xử phạt hành chính (khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh).
Các dấu hiệu chung của vi phạm hành chính:
+Là hành vi trái pháp luật (trái với những quy định của nhà nước).
+Tính chất trái pháp luật của vi phạm hành chính thể hiện ở dấu hiệu xâm
phạm các quy tắc trong quản lí hành chính nhà nước.
+Là hành vi có ‘lỗi ‘ (cố ý hay vô ý)
+Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự và khơng được pháp luật hình sự quy định ở phần Tội phạm
+Là hành vi theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
Cấu thành vi phạm hành chính:
_ Mặt khách quan của vi phạm hành chính à những dấu hiệu bên ngồi của
vi phạm hành chính, bao gồm:
+Hành vi trái pháp luật : vi phạm hành chính phải là hành vi (hành động hoặc
khơng hành động) :
+Pháp luật cấm
9
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
+Khơng thực hiện hành vi pháp luật buộc phải thực hiện
+Không thực hiện đúng những gì pháp luật u cầu
+Có tính nguy hiểm cho xã hội.
+Hậu quả do vi phạm hành chính gây ra:
+Xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ (trật tự quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực, sở hữu nhà nước, là quyền, lợi ích hợp pháp của tập
thể, cá nhân), bao gồm hậu qủa vật chất và hậu qủa phi vật chất.
+Mối liên hệ nhân qủa: Với các vi phạm hành chính mà hậu quả là yếu tố bắt
buộc thì phải xác định giữa hành vi vi phạm và hậu quá có quan hệ nhân quả
trực tiếp.
+Thời gian, địa điểm: Cũng tương tự mối quan hệ nhân quả, đây không phải
là yếu tố bắt buộc trong mặt khách quan của cấu thành vi phạm hành chính, chỉ
đối với những vi phạm hành chính nhất định thì địa điểm, thời gian mới
đóng vai trị quan trọng, thậm chí quyết định có vi phạm xảy ra hay không.
+Phương tiện, công cụ thực hiện vi phạm hành chính : cũng là một trong
những yếu tố bắt buộc trong một số cấu thành vi phạm hành chính.
_ Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những dấu hiệu bên trong, thể
hiện thái độ, trạng thái tâm lý của người vi phạm đối với hành vi trái pháp luật,
nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và với hậu qủa do hành vi đó gây ra cho
xã hội, bao gồm các dấu hiệu:
+Lỗi: Là dấu hiệu bắt buộc
+Lỗi có hai dạng: lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý
+Độ tuổi và khả năng nhận thức là căn cứ để loại trừ yếu tố lỗi trong vi
phạm hành chính
+Động cơ, mục đích vi phạm: Là dấu hiệu khơng bắt buộc.
_ Chủ thể vi phạm hành chính:
+Cá nhân: là cơng dân Việt Nam
+Nhóm chủ thể là người chưa thành niên :
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi : xử phạt về hành vi cố ý
Người đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi : bị xử phạt về mọi hành vi.
10
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
_ Nhóm chủ thể thơng thường: là những người đã thành niên và chịu xử
phạt hành chính theo quy định pháp luật với mọi vi phạm hành chính do mình
thực hiện.
_ Nhóm chủ thể là người có chức vụ: nhóm chủ thể này hiện nay không
được pháp lệnh tách ra thành một nhóm độc lập như các nhóm chủ thể khác.
_ Tổ chức: Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính bao gồm: cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị – xã hội, .v.v…
_ Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh
thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam: thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt
Nam, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
_ Khách thể vi phạm hành chính: là những lợi ích bị xâm phạm bởi vi
phạm hành chính.
2.2.2 - Tình huống
T, 14 tuổi đi xe máy vào đường ngược chiều bị cảnh sát giao thông dừng xe
và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với T. Cụ thể, T bị phạt cảnh
cáo đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ
giới và phạt tiền đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều. Xin cho
biết quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với T có phù hợp với nguyên
tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên khơng ? Pháp luật
quy định thế nào về việc áp dụng hình thức phạt tiền đối với người chưa thành
niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội
phạm ?
- T, 14 tuổi đi xe máy nên vi phạm quy định về điều kiện của người điều
khiển xe cơ giới. Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 34/2010/NĐCP hành vi này bị xử phạt cảnh cáo. Vì vậy cảnh sát giao thông ra quyết định
xử phạt cảnh cáo T là đúng.
- T mới 14 tuổi, theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người
11
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
chưa thành niên thì trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm
hành chính thì khơng áp dụng hình thức phạt tiền. Vì vậy cảnh sát giao thông ra
quyết định xử phạt tiền đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều
đối với T là trái với nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên.
- Việc áp dụng hình thức phạt tiền đối với người chưa thành niên được quy
định tại Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
+ Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người
chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có
cùng hành vi vi phạm hành chính.
+ Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì
khơng áp dụng hình thức phạt tiền.
+ Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị
phạt tiền thì mức tiền phạt khơng q 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người
thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc khơng có khả năng thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực
hiện thay.
*Biện pháp khắc phục: Cần tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền về Luật
đến với mọi lứa tuổi. Giúp mọi người hiểu rõ hơn về tuân thủ Luật và tác hại
khôn lường khi không tuân thủ Luật.
2.3 Trách nhiệm pháp lý dân sự
2.3.1 - Khái niệm - Đặc điểm trách nhiệm pháp lý dân sự
_Thứ nhất: Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự phải là hành vi vi phạm pháp
luật dân sự: Đó là việc không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện
khơng đầy đủ nghĩa vụ của người có nghĩa vụ dân sự;
12
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
_Thứ hai: Trách nhiệm dân sự là biện pháp cưỡng chế mang tính tài sản.
Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự mục đích mà các bên hướng đến là lợi ích.
Chính vì vậy, lợi ích mà các bên hướng tới sẽ mang tính tìa sản và đó là trách
nhiệm bù đắp cho bên bị vi phạm một lợi ích nhất định từ bên vi phạm
_Thứ ba: Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của bên vi phạm trước bên có
quyền, lợi ích bị xâm phạm
_Thứ tư: Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự ngồi người vi phạm nghĩa vụ cịn
có thể là những chủ thể khác như: Pháp nhân, cơ quan, tổ chức, người đại diện
theo pháp luật cho người chưa thành niên…
_Thứ năm: Hậu quả bất lợi mà người vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu có thể
là việc phải thực hiện nghĩa vụ, thực hiện đúng và thực hiện đủ nghĩa vụ và nếu
có thệt hại thực tế từ vi phạm đó thì sẽ phát sinh thêm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.
_Thứ sáu: Trách nhiệm dân sự nhằm đền bù hoặc khơi phục lại quyền và lợi
ích bị xâm phạm.
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự: Các bên phải nghiêm chỉnh thực
hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể
bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:
-Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối
với bên có quyền.
-Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng
thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung
của nghĩa vụ.
13
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
-Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất
khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
-Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được
nghĩa vụ khơng thực hiện được là hồn tồn do lỗi của bên có quyền.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là sự quy định của pháp luật về việc
người nào vi phạm nghĩa vụ dân sự hoặc có hành vi trái pháp luật khác phải
gánh chịu một hậu quả pháp lý nhất định như phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
dân sự, bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật được hình
thành trên cơ sở thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Khi đã xác lập quan hệ
nghĩa vụ với nhau, bên nghĩa vụ bị ràng buộc trách nhiệm bởi lợi ích của bên
có quyền.
Do đó, bên có nghĩa vụ khơng thực hiện, thực hiện khơng đúng, khơng đầy
đủ nghĩa vụ của mình sẽ mang lại tổn thất về tài sản hoặc tinh thần cho bên có
quyền. Cho nên, hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sẽ mang đến
hậu quả bất lợi cho người này. Họ có thể phải gánh chịu hậu quả buộc phải
thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ hoặc là bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
Đó là trách nhiệm dân sự, một loại chế tài áp dụng cho người có hành vi vi
phạm nghĩa vụ của mình. Hiện nay thực tế cho thấy trong nhiều trường hợp bên
có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ của mình nhưng khơng do lỗi của chính họ hoặc
hồn toàn dựa trên yếu tố khách quan mà bằng khả năng của mình họ khơng
khắc phục, hạn chế được thiệt hai xảy ra cho bên có quyền. Do đó, pháp luật đã
dự liệu những trường hợp sau bên có nghĩa vụ vi phạm có thể khơng phải chịu
trách nhiệm.
– Xuất hiện sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định khác. Nếu xuất hiện sự kiện bất khả kháng làm cho bên có
14
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
nghĩa vụ khơng thể thực hiện được nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ khơng phải
chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, nếu các nên thỏa thuận ngay cả khi xảy ra sự kiện
bất khả kháng bên có nghĩa vụ vẫn phải chịu trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ
của mình thì sự thỏa thuận được ghi nhận và thực hiện.
– Bên vi phạm nghĩa vụ chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là
hồn tồn do lỗi của bên có quyền. Thơng thường bên có nghĩa vụ phải chịu
trách nhiệm dân sự nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ
vi phạm nghĩa vụ trước bên có quyền.
2.3.2 - Tình huống
Cơng ty A ký kết hợp đồng mua bán 1 tấn gạo với công ty B. Theo thỏa thuận
bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B vào ngày 10/10/2020. Đến ngày
giao hàng mà A không mang hàng đến, do điều kiện sản xuất B phải mua hàng
của C. Như vậy A có trách nhiệm phải trả số tiền chênh lệch giữa giá trị hàng
hóa mà B mua của C so với giá thị trường.
Điều 351 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi
phạm nghĩa vụ:
"1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự
đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ đúng thời
hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của
nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất
khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh
được nghĩa vụ khơng thực hiện được là hồn tồn do lỗi của bên có quyền."
15
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
Như vậy, trách nhiệm pháp lý dân sự phát sinh khi có nghĩa vụ dân sự mà
khơng thực hiện hay thực hiện không đúng. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân
sự do người của pháp nhân gây ra.
*Biện pháp khắc phục: Công ty A phải bồi thường thiệt hại cho công ty B.
Từ đó rút ra được khi giao kết hợp đồng thì các bên phải tuân thủ theo những
điều lệ mà hợp đồng đã đưa ra từ trước.
2.4 Trách nhiệm pháp lý kỷ luật
2.4.1 - Khái niệm - Đặc điểm trách nhiệm pháp lý kỷ luật
Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với cán bộ, cơng
chức, viên chức do vi phạm kỉ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt
động công vụ hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp
luật.
- Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong
cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có
từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp
dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối
với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
bãi nhiệm, buộc thơi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ,
công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác
nhau.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành
quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật
như sau:
16
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
+ Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so
với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một
mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
+ Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình
thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so
với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
- Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác
hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp
thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
- Khơng áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng
thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính khơng thay cho
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình
thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan,
tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
- Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân
phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
- Cán bộ, cơng chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật
mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có
cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngồi thời hạn 24 tháng thì hành vi
vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng
khi xem xét xử lý kỷ luật."
Các hành vi của cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật:
Theo Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định
"Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ
của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức
không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo
17
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành cơng vụ thì bị xem xét
xử lý kỷ luật.
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác
hại khơng lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại
lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác
hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ
chức, đơn vị công tác.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ,
tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận
đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy
tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị cơng tác."
2.4.2 - Tình huống
Anh A là cán bộ công chức, và cô B là nhân viên dưới quyền anh A. Anh A có
tình cảm đặc biệt với cơ B. Vì thế, anh A nhiều lần theo đuổi và tỏ tình cơ B.
Tuy nhiên cơ B khơng có tình cảm với anh A, nên ln từ chối. Một hơm, anh
A tỏ tình cơ B trước đám đơng, cơ B từ chối. Vì thế anh A cảm thấy mất mặt và
nuôi ý định quấy rối cô B. Anh nhiều lần gọi riêng cơ B vào phịng làm việc, có
ý đồ xấu(quấy rối tình dục) với cơ.
Đây là tình huống giả định, khơng có thật. Theo Điều 6 Nghị định số
112/2020/NĐ-CP quy định Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật:
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ
của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức
không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo
18
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành cơng vụ thì bị xem xét
xử lý kỷ luật.
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác
hại khơng lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác
hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị
cơng tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác
hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán
bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức,
đơn vị công tác.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức
độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận
đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy
tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác."
Việc quấy rối cô B và lạm quyền đe dọa cô B của anh A vi phạm các quy định
về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức,
viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi
phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ.
- Về hành vi quấy rối tình dục đối với cơ B, theo điều 125 Bộ Luật Lao động
năm 2019 áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1/2021, người có hành vi quấy rối tình
dục tại nơi làm việc sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.
-Về hành vi quấy rồi tình dục đối với cơ B khơng chỉ vi phạm nặng nề về mặt
đạo đức; chuẩn mực của một cán bộ cơng chức, mà thậm chí anh A sẽ bị xử
phạt hành chính và cả về hình sự.
19
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
*Biện pháp khắc phục:
+Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cơ quan, người chỉ huy
đơn vị đối với cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục pháp
luật cho mọi người.
+Hai là, tăng cường các biện pháp quản lý tư tưởng gắn với quản lý và duy trì
kỷ luật ở các tổ chức, cơ quan.
+Ba là, phát huy tích tích cực, tự giác của nhân viên trong khắc phục tình trạng
vi phạm kỷ luật nghiêm trọng.
+Bốn là, xây dựng môi trường kỷ luật lành mạnh góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả khắc phục tình trạng vi phạm kỷ luật nghiêm trọng của nhân
viên cũng như lãnh đạo trong các tổ chức cơ quan.
20
Pháp luật đại cương
GVHD:ThS. GVC. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhóm 6
KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận trên, chúng ta đã hiểu khá rõ về mọi mặt của Trách nhiệm
pháp lý từ khái niệm, đặc điểm, phân loại.v.v đến điều kiện truy cứu trách
nhiệm pháp lý. Có thể nói, trách nhiệm pháp lý khơng chỉ là cơng cụ giáo dục
mà cịn là bản án cho những người vi phạm pháp luật, để họ trả giá cho những
hậu quả do hành vi của chính họ gây ra.
Pháp luật là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
công dân. Pháp luật đem lại trật tự an toàn xã hội, hạnh phúc và sự bình yên tới
cho nhân loại và trong “vịng tay” của pháp luật, con người có thể an tâm sống
và làm việc một cách thoải mái nhất.
Chúng ta đang sống và nhận được sự bảo vệ của Luật pháp, được hưởng
những quyền lợi của một công dân. Tuy nhiện, quyền sẽ gắn liền với trách
nhiệm, nghĩa vụ. Vì thế, mọi người bên cạnh việc hưởng lợi ích, phải thực hiện
nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, bảo đảm cho đất nước ngày càng phát triển
bền vững, tiến bộ và văn minh.
21