Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TIỂU LUẬN kinh tế chính trị mác lênin đề tài cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp 4 0 đối với các quốc gia đang phát triển liên hệ thực tiễn việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.23 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA HÀN QUỐC

BÀI TIỂU LUẬN
Kinh tế chính trị Mác- Lênin
Đề tài: Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0
đối với các quốc gia đang phát triển. Liên hệ thực tiễn
Việt Nam hiện nay.
Giáo viên hướng dẫn: Dương Thị Nhẫn
Họ và tên: Phạm Thị Liên
Lớp: HQ 14-01
Mã sinh viên : 1452100091

1


PHỤ LỤC
I.

II.

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung
1. Chương 1: Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0
đối với các quốc gia đang phát triển.
- Khá niệm và khuynh hướng công nghiệp 4.0.
- Cơ hội mà công nghiệp 4.0 mang lại.


- Thách thức và khó khăn của cơng nghiệp 4.0.
2. Chương 2: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.
- Cơ hội của cơng nghiệp 4.0 đem lại đến cho Việt Nam.
- Khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt.
3. Chương 3: Phương pháp và giải pháp khắc phục khó khăn.
- Phương pháp và giải pháp.

III.
IV.

Tổng kết

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Ta biết rằng đất nước Việt Nam chúng ta đang trong quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội. Trong suốt thời gian qua, Việt Nam ta đã khơng ngừng tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song song với đó, chúng ta cịn tích cực tồn cầu hóa, hội
nhập với thế giới.
Và chỉ đến khi công nghệ - kĩ thuật phát triển và tạo những thành tựu nhất định mới
đem lại thảo mãn nhu cầu của con người. Cho nên con người càng ngày tìm tịi,
phát triển thì nhu cầu của con người mới dần được đáp ứng, thỏa mãn nhiều hơn.
Con người đã tìm đến sự phát triển của các ngành khoa học và kĩ thuật tiên tiến tối
ưu để phát triển hơn.
Cũng chính vì nhu cầu q lớn của con người nên đã hình thành trên nền tảng
cơng nghệ tiên tiến và sự tích hợp các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy
trình, phương thức sản xuất nên đã xuất hiện cuộc cách mạng công nghệ. Sự tác
động của CMCN 4.0 này sẽ ảnh hưởng đến mọi luật lệ, kinh tế, ngành công nghiệp.

Xu hướng PTBV ở Việt Nam và các nước đang phát triển cũng khơng nằm ngồi
ảnh hưởng cuộc cách mạng này. Để tận dụng được những cơ hội của cuộc cách
mạng này mang lại, chúng ta cần phải đánh giá những tác động, từ đó đưa ra giải
pháp cụ thể. Chính vì thế em chọn đề tài là : “ Cơ hội và thách thức của cách
mạng công nghiệp 4.0 đối với các quốc gia đang phát triển. Liên hệ thực tiễn
Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Do cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 có sự ảnh hướng lớn lao đến toàn cầu đặc
biệt là các nước đang phát triển trong đó có cả Việt Nam chúng ta. Nó đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia này. Để làm được là nên một đất


nước phát triển lớn mạnh hay khơng thì phải dựa vào một phần của cuộc
cách
mạng
này để vươn lên. Các nước đang phát triển và cả Việt Nam chúng ta phải biết
nắm
bắt cơ hội, nhìn nhận vấn đề để giúp đất nước để có thể thành cơng trong
cuộc
cách
mạng cơng nghiệp này. Cho nên chính vì thế chúng ta phải nghiên cứu và
đánh
giá
những tác động của cuộc cách mạng đem đến từ đó đưa ra các giải pháp cách
thức
hợp lí nhất có thể.

3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính ở đề tài này chính là các nước đang phát triển và
Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết vấn đề trong đề tài này phương pháp nghiên cứu em dùng trong
đề tài này là cần kết hợp và dùng nhiều phương pháp như là:
Phương pháp nghiên cứu thống kê, liệt kê.
Phương pháp nghiên cứu phân tích.
Phương pháp nghiên cứu đánh giá.
Phương pháp nghiên cứu so sánh đối chiếu kết hợp phương pháp luận.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHỆP 4.0 ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN.
1.

Cách mạng cơng nghệp 4.0 là gì?

a, Khá niệm
- Cách mạng 4.0 cịn được gọi là cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 trên thế
giới, hiện tại nó đang diễn ra ở một số quốc gia phát triển.
- Cách mạng này được xây dựng trên nền tảng của cuộc cách mạng 3.0. Với các
nền tảng công nghệp 4.0 áp dụng vào các máy móc, kỹ thuật, nhà xưởng thơng
minh..., qua các kết nối internet sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng của sản
phẩm.
- Cách mạng công nghiệp là khoảng thời gian đánh dấu một bước ngoặt lớn của con
người trong toàn xã hội, nhờ áp dụng các thành tựu cơng nghệ mới vào đời sống, từ
đó thay đổi bức tranh toàn cảnh về xã hội (theo hướng tích cực).
- Trung tâm đến cuộc cách mạng này đang nổi lên những đột phá công nghệ trong
các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo (AL) , robot, Internet vạn vật (loT), Công nghệ
sinh học, xe tự lái, công nghệ in 3D, và cơng nghệ nano.
Trong đó, những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật

kết nối - Internet of Things (loT) và dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây.
- Tương ứng với cuộc cách mạng công nghệp 4.0 thì trước nó cũng sẽ có các cuộc
cách mạng cơng nghiệp là 3.0, cách mạng công nghiệp 2.0, cách mạng cơng nghiệp
1.0. Ta thấy rằng có tất cả 4 cuộc cách mạng trong suốt chiều dài lịch sử của nhân
loại:


+) Cuộc cách mạng 1.0: Gọi là cuộc cách mạng với động cơ đốt trong: Vào
khoảng thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19, nó được xuất phát từ nước Anh, sau đó lan
rộng ra tồn thế giới. Có thể cho rằng các động cơ hơi nước ấy là dạng nguyên thủy
đầu tiên của cuộc cách mạng 1.0 thời bấy giờ.

+) Cuộc cách mạng 2.0: Là cuộc cách mạng động cơ điện: Vào khoảng những
năm (1871-1914) với sự xuất hiện và ra đời các ngành như: hóa chất, dầu mỏ, thép,
điện lực,... Thì các động cơ đốt trong hay những động cơ điện nó là đại diện tiêu
biểu của giai đoạn này.

+) Cuộc cách mạng 3.0: Bắt đầu vào khoảng những năm 1960 với sự xuất hiện
của Internet; máy tính; tự động hóa. Cách mạng cơng nghiệp 3.0 hầu như đã thay
đổi hầu hết cách con người về quá trình làm việc, sự giao tiếp và kinh doanh.

+) Cuộc cách mạng 4.0: Cuộc cách mạng được bắt đầu từ thế kỷ 21. Cuộc cách
mạng 4.0 lần này phát triển dựa trên 3 trụ cột chính đó là trí tuệ nhân tạo (AI);
Internet of Things (loT); robot, 3D, Big Data.
b, Khuynh hướng
- Khuynh hướng của cuộc cách mạng này là cho phép khả năng tương tác cao hơn
và các quy trình công nghiệp linh hoạt cũng như sản xuất tự trị và thong minh.
- Các thành phần vật lý của sản xuất công nghiệp đang được chuyển đổi bằng mạng
kỹ thuật số, thông minh thành các hệ thống vật lý mạng (CPS), cho phép quản lý
các quy trình sản xuất trong thời gian thực ở khoảng cách xa và các sản phẩm tùy

chỉnh năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả và hiệu quả năng lượng và tài nguyên và
do đó để bảo vệ mơi trường.
- Nó có thể, thúc đẩy q trình chuyển đổi sang nền kinh tế vịng trịn, hoặc nền
kinh tế cơng nghiệp, trong đó các sản phẩm cuối đời được tái sử dụng, tái sản xuất


- và tái chế. Tổng hợp lại, những phát triển này sẽ dẫn đến sự xuất hiện của
các

hình sản xuất và tiêu dùng bền vững hơn, và do đó có thể tạo cơ hội cho các
nước
phát triển và đang phát triển đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển bền
vững
phù hợp với Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững.

- Chi phí giao thơng vận tải và thông tin liên lạc sẽ giảm xuống, hậu cần vào các
chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ trở lên hiệu quả hơn, các chi phí thương mại sẽ giảm.
Từ đó sẽ mở rộng thị trường , thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Sự mất bình đẳng, phân
biệt giàu nghèo ngày càng lớn, khi tự động hóa thay thế trong cơng việc của con
người thì người lao động sẽ bị dư thừa ngày càng nhiều. Và sẽ gây khoảng cách
trầm trọng giữa lợi nhuận và sức lao động.
-

> Ta thấy rõ được rằng trong mỗi giai đoạn của cách mạng công nghiệp, xã hội
ln tiến hóa khơng ngừng, ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Cuộc sống, cách
thức làm việc, kinh doanh đều thay đổi rõ rệt và mạnh mẽ. Chúng luôn thay đổi
với tốc độc chóng mặt như vũ bão. Nếu các Doanh nghiệp hiện đại không nắm bắt
kịp thời, không thay đổi theo lối phù hợp, rất dễ bị bỏ lại, thụt lùi, thậm chí cịn bị
phá sản. Biết nắm bắt biết tận dụng thời cơ thì nó sẽ là cơ hội lớn để các doanh
nghiệp phát triển, đi lên. Và ta cũng tiết kiệm được them thời gian rất là nhiều,

kiểm sốt hoạt động điều hành một cách nhanh chóng, vô cùng tiện lợi.
2. Cơ hội của cuộc cách mạng Cơng nghiệp 4.0 mang đến.
- a, Cơ hội là gì ?
- Ta có thể coi cơ hội nghĩa là chúng ta “có thể” nắm bắt được nó, chứ khơng phải
là “chắc chắn” nắm bắt được nó, chính vì vậy địi hỏi chúng ta phải nỗ lực vượt lên
chính mình. Nhiều người không thể vượt qua bước cuối cùng này cũng là do một
phần do năng lực bản thân quá kém hoặc khơng cố hết sức mình, khơng tin tưởng
vào bản thân điều này có nghĩa là bạn phải rèn luyện thêm, hãy làm chính mình.


- Không phải cơ hội tự nhiên đến với ta, để có thể nắm bắt được một cơ hội
nào
đó
chúng ta phải có sự chuẩn bị rất lâu dài, cơng phu từ trước, phải có cái nhìn
nhạy
bén để nhận ra cơ hội.

- Cơ hội cũng có thể được coi là những gì chúng ta có thể nắm bắt được nhằm thay
đổi cuộc sống chúng ta theo chiều hướng tốt hơn. Điều này có nghĩa là “tốt hơn” thì
mới gọi là cơ hội cịn xấu đi khơng được cho là cơ hội.
- Cơ hội đến đấy nhưng nhận ra nó khơng pải ai cũng làm được, để nhận biết được
đó có phải là cơ hội cho bản thân hay khơng, hay nó là rủ ro thì cần cần có những
suy nghĩ phân tích logic và phải xem xét tất cả xem được gì và mất gì.
- Để có thể coi đó có phải là một cơ hội thật hay không hoặc bạn khơng chắc chắn
nó là cơ hội, vậy các bạn hãy thử làm theo trình tự các bước sau đây:
Bước 1: Hãy viết lên một tờ giấy thật to đề ra mục tiêu mà mình muốn đạt sau
khi
nắm bắt được cơ hội ấy.
hội.


Bước 2: Liệt kê tất cả những thứ mà mình có được khi bạn nắm bắt được cơ

Bước 3: Liệt kê tất cả những cái bạn phải đánh đổi, cái mất đi mà bạn phải hi
sinh
cái gì đó thì cơ hội mới xảy ra, phải như thế thì bạn mới nắm bắt cơ hội.
Bước 4: Bác bỏ, loại bỏ từng những yếu tố một để đưa ra sáng kiến.
Bước 5: Tính tốn, phân tích vấn đề cụ thể bằng những lí lẽ cịn lại rồi ghi ra
giấy
tờ.
Bước 6: So sánh với một cơ hội khác như nếu bạn cùng bỏ ra một công sức,
thời
gian, vốn liếng ... như vậy bạn có thể biết cái cơ hội bạn đang đánh đổi là cái có lợi
nhất.
Bước 7: Cuối cùng hãy tổng hợp lại và quyết định sáng suốt phù hợp, sự thành
công xảy ra là cao nhất.


- Điều cuối cùng là chúng ta phải biết là cơ hội không phải thứ tự dưng mà đến,
càng không phải của trên trời rơi xuống. Hãy cố gắng rèn luyện bản thân và tìm
kiếm cơ hội từ chính bản thân mỗi chúng ta. Khi năng lực, phẩm chất ,nghị lực,
sáng tạo, tri thức ... của bạn càng cao thì càng nhiều cơ hội đến với bạn.
b, Cơ hội của cuộc cách mạng
- Mỗi cuộc cách mạng đều mang lại lợi ích và những cơ hội lớn lao cho con người,
vậy những cơ hội đó là gì ?
+) Haddadin đã chỉ ra rằng cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư được đặc
trưng bởi sự kết hợp giữa số hóa và tự động hóa để làm cho máy móc trở nên thông
minh, tương tác và dễ sử dụng. Những công nghệ mới này sẽ là một phần trung tâm
trong cuộc sống của chúng ta và sẽ có tác động to lớn đến cách chúng ta làm việc
và công việc sẽ trở lên thuận lợi, dễ dàng hơn bao giờ hết. Sẽ có sự xuất hiện những
loại robot mới, có khả năng tương tác với con người.

+) Công nghệ này sẽ bổ sung cho hoạt động của con người, đặc biệt là nhận
thức,
kết hợp với các công nghệ mới nổi khác để mang đến cho chúng ta những mẫu máy
tính hồn tồn mới. Chúng ta có xu hướng nghĩ tự động hóa sẽ là q cứng nhắc lại
cịn cổ điển, chi phí lại tốn hàng trăm triệu đơ la, nhưng chúng ta đang hướng tới
các mạng mô-đun quy mô nhỏ gồm các máy được kết nối có thể đáp ứng với những
thay đổi động trong các yêu cầu và do đó đưa ra những khả năng hoàn toàn mới
trong việc sử dụng tự động.
+) Bây giờ việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở châu Âu và các nước đang
phát
triển đó chính là cần có kỹ năng để thu hẹp khoảng cách giữa kỹ thuật và khoa học
máy tính, máy học và trí tuệ nhân tạo. Cách chúng ta làm việc sẽ tạo ra thay đổi và
kéo theo sự thay đổi hướng tới những công việc chất lượng cao hơn. Sẽ có nhiều
nhà thiết kế robot và tự động hóa, các kỹ sư hệ thống thông minh và hệ sinh thái


-

của các cơng nghệ tự động hóa. Sẽ có một doanh nghiệp phần mềm mới

trong

lĩnh

vực tự động hóa. Cuộc sống con người cứ từ đó được đi lên và phát triển hơn, tự
động hóa khơng cịn là sự xa lạ nữa.Điều này sẽ cho phép các mơ hình kinh
doanh
mới và tỷ trọng doanh thu của phân khúc thị trường sau có thể tăng lên. Những
cơng nghệ này cuối cùng sẽ giúp ích trong một nền kinh tế tuần hồn để đảm
bảo

rằng việc thải bỏ sản phẩm là thân thiện với môi trường.

-

- Cơ hội là rất nhiều nhưng để theo đuổi theo hướng phát triển bền vững thì nó


gì?
-

+) Các chun gia đã chỉ ra rằng mặc dù khơng có định nghĩa thống nhất về

Công
nghiệp 4.0, nhưng sản xuất điện tử và sản xuất điện tử nên là một phần của nó.
Nhiều người sẽ đúng khi nghĩ rằng kỹ năng CNTT là điều kiện tiên quyết chính và
sẽ giúp tham gia vào tự động hóa, trong phân tích dữ liệu lớn, trong việc kết nối các
chuỗi giá trị toàn cầu, trong việc tạo ra sự minh bạch trước công chúng.
-

+) Quản lý, tìm hiểu cách thức khơng gian mạng sẽ trở thành một chiều hướng

mới
,nơi các phương pháp tiếp cận truyền thống không làm được. Sự gia nhập thành
công của một tổ chức vào Công nghiệp 4.0 phụ thuộc vào khả năng ứng phó với sự
thay đổi và làm chủ các sản phẩm, quy trình.
-

+) Muốn đổi mới mạnh mẽ sẽ cần có chiến lược đổi mới rõ ràng và biến chiến

lược

đổi mới này thành hành động và sẽ cần phải có một quy trình được xác định rõ ràng
nhưng linh hoạt để thu thập và đánh giá các ý tưởng, phát triển chúng thành sản
phẩm, quy trình, dịch vụ. Hoặc ta có thể tiến hành theo các bước như sau, nó cũng


rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và các tổ chức trong công việc hỗ trợ phát
triển kinh tế:
►Tạo nhận thức về tầm quan trọng của đổi mới nói chung và đổi mới kỹ thuật
số
nói riêng.


►Xác định tiềm năng cải tiến của các tổ chức trong quản lý đổi mới và đổi
mới
kỹ
thuật số.
►Hãy hành động để đạt được sự nhanh nhạy bằng khả năng quản lý đổi mới
được
cải thiện để đón nhận Cơng nghiệp 4.0.
- Có rất nhiều câu hỏi đã được đặt ra rằng các tiêu chuẩn quản lý đổi mới có
vai

trị

giúp các nước đang phát triển đi tắt đón đầu khơng?
- Để trả lời cho câu hỏi trên Karlsson tuyên bố rằng đã có một tiêu chuẩn Châu
Âu và cơng việc đang được tiến hành liên quan đến một tiêu chuẩn quốc tế. Các
tiêu chuẩn này có thể được coi là khung hướng dẫn. Các khía cạnh sau đây đã được
xem xét khi xây dựng khung hướng dẫn cho các tổ chức trong Công nghiệp 4.0:
►Thiết lập chiến lược đổi mới phù hợp với chương trình chuyển đổi kỹ thuật số.

►Thiết lập quy trình đổi mới có kỷ luật. Bắt đầu bằng cách hiểu các vấn đề của
khách hàng, chuyển sang thử nghiệm và học hỏi, và thậm chí mở rộng tầm nhìn để
tìm ra các giải pháp mới khả thi.
► Thúc đẩy văn hóa tổ chức hỗ trợ sự đổi mới. chuẩn bị cơ sở hạ tầng cứng, chẳng
hạn như ngân hàng di động.
► Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số cũng đang được xây dựng nhanh chóng ở các nước
đang phát triển.cơ sở hạ tầng phần mềm miễn phí. Như là các cảm biến đã có thể
được sử dụng khi xây dựng các con đường, tòa nhà và nhà máy mới. Cơ sở hạ tầng
cho thành phố thông minh và nhà máy thơng minh đã có thể được chuẩn bị sẵn
sàng mà không cần trang bị thêm.
► Hưởng lợi từ các rào cản gia nhập thấp hơn đối với các sản phẩm và lập trình
dựa trên phần mềm. Các doanh nhân trẻ ở các nước đang phát triển đang viết phần
mềm để tiếp cận thị trường toàn cầu.
► Sử dụng các điều kiện thị trường mới nổi để thúc đẩy sự đổi mới tiết kiệm (và
mang tính đột phá) có thể mở rộng quy mô sang các thị trường khác.
3. Thách thức và khó khăn của Cơng nghiệp 4.0.


-

a) Thách thức là gì ?

- Nếu cơ hội là những điều may mắn, những điều tốt ai cũng muốn có đước thì
thách thức lại ngược lại. Với thách thức nó cũng được coi là những khó khăn hay là
những đánh đố của một vấn đề mà ta có dám đương đầu vào khơng. Cũng có thể
coi là lời khiêu chiến thách đố các bạn dám làm, dám vượt qua, dám nghĩ không.
- Thách thức cũng giống như là rào cản, sự khó khăn lớn mà khơng phải ai cũng
vượt qua hay dám đối đầu. Nhiều người còn khi nhắc tới khó khăn thách thức liền
bị làm cho lo lắng , lo sợ do sợ không đủ tự tin để vượt qua thử thách đó khơng.
- Nhưng nói thách thức là khó khăn điều mà khơng ai muốn thì khơng phải vậy. Có

rất nhiều người thay vì lẩn tránh, rụt rè trước thách thức thì họ càng mong được đối
mặt với các thách thức khó khăn đó càng nhiều càng tốt. Vì sao họ lại muốn gặp
thách thức ấy vì họ khơng biết sợ là gì sao ?. Khơng phải, hồn tồn khơng phải
như thế, ta chỉ nghĩ rằng cứ thách thức là điều không tốt và lại không biết mặt thứ
hai của thách thức. Thách thức cũng có nhiều điểm lợi đó chính là rèn luyện bản
thân trở lên hồn hảo hơn. Những điểm lợi, điểm tốt mà nó đem lại như là:
+) Làm bản thân tự tin hơn khi gặp khó khăn sẽ khơng cịn bỡ ngỡ lo lắng mất
tự
tin vào bản thân, được làm chính mình.
-

+) Chỉ khi dám đối đầu vào thử thách bạn mới biết rõ được điểm mạnh và

điểm
yếu của bản thân. Từ đó mới có thể khắc phục những cái yếu, bổ trợ những thứ
mình cịn yếu kém hoặc khơng có, biết rõ năng lực mình đến đâu, phát huy những
cái mạnh và lợi thế mà bản thân có.
-

+) Ngồi ra thách thức cũng có mối quan hệ cùng với cơ hội. Bởi chỉ khi có

thử
thách thách thức nó đã tạo ra nhiều cơ hội như là cơ hội học hỏi, cơ hội phát triển,


-

cơ hội nâng cao hiểu biết của bản thân,... rất nhiều cơ hội sẽ được mở ra

tùy


theo

thách thức đó là gì. Và nhiều lúc cơ hội và thử thách nó lại ln song hành đi
cùng
nhau, chỉ cần ở đâu có thử thách thì sẽ xuất hiện cơ hội.

-

b) Thách thức và khó khăn của cơng nghiệp 4.0
- Khơng thể phụ nhận rằng ngồi những cơ hội và lợi ích của Công nghiệp 4.0
mang lại là không hề nhỏ nhưng thách thức nó đem đến lại càng khơng nhỏ hơn.
Vậy thách thức của Cơng nghiệp 4.0 ở góc độ quốc gia phát triển là gì?
-

+) Ta thấy rằng Cơng nghiệp 4.0 cũng có khả năng giết chết việc làm và loại

trừ
các bộ phận của xã hội, vậy thách thức nào liên quan đến việc làm và các kỹ năng
cần thiết trong tương lai?. Câu trả lời đó chính là Cơng nghiệp 4.0 bao gồm cả làn
sóng tự động hóa tiếp theo, sẽ biến đổi sâu sắc và ba nhóm thách thức lớn đó là:
►1. Nhận thức và sẵn sàng: Sự khơng chắc chắn là một yếu tố then chốt - cần
phải
có thử nghiệm và học hỏi - và thậm chí là không nhận thức được. Các công ty phải
thách thức các giả định kinh doanh của chính họ.
►2. Bùng nổ dữ liệu: Ericsson hiện đang khám phá thế hệ thứ năm của hệ
thống
di
động - 5G - sẽ cho thấy khả năng kết nối nhanh hơn, nhiều dữ liệu hơn được truyền
qua các kết nối không dây và đến nhiều thiết bị hơn. Đây sẽ là nền tảng kết nối con

người và vạn vật, đôi khi được gọi là Internet of Things (loT). Ước tính có khoảng
năm tỷ thứ đã được kết nối, một con số sẽ tăng lên gần 20 tỷ trong năm năm. Xây
dựng một hệ sinh thái kỹ thuật số sẽ yêu cầu kết nối liền mạch, chia sẻ dữ liệu và
các tiêu chuẩn đã thống nhất để trao đổi dữ liệu và các thành phần là các bộ phận
của hệ thống. Khi dữ liệu bắt đầu được tích lũy và được chia sẻ, các vấn đề khác
được đặt lên hàng đầu, chẳng hạn như bảo mật và quyền riêng tư của dữ liệu. Vấn
đề bảo mật thông tin sẽ bỗng chốc trở thành mối lo ngại lớn và là vấn đề lớn đau
đầu khó giải quyết.


►3. Chuyển đổi lực lượng lao động: Sự chuyển dịch việc làm sẽ diễn ra từ từ
nhưng
lại sâu sắc. Lao động kỹ thuật số, chẳng hạn như sử dụng máy bay không người lái
thông minh, robot và hỗ trợ thông minh sẽ tham gia vào lực lượng lao động. Các
lĩnh vực công nghiệp mới sẽ xuất hiện, chẳng hạn như y học kỹ thuật số, nơng
nghiệp chính xác và việc làm mới, nhà thiết kế robot y tế và nhà quản lý hiện đại
hóa lưới điện. Nó sẽ hỗ trợ người lao động làm việc hiệu quả hơn và làm cho mơi
trường làm việc của họ an tồn hơn. Nó cũng sẽ có một sự chuyển đổi trong các
cơng việc hiện tại. Họ phải thực hiện một số thử nghiệm trên dây chuyền lắp ráp,
nhưng thách thức là phải mở rộng quy mô giữa các doanh nghiệp và nhiều nhà
máy. Nhìn vào nó là lợi thế, tiện ích nhưng đằng sau nó lại là khó khăn đau đầu rắc
rối.
- Trong điều kiện các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang trong quá
trình
chuyển đổi, các nước phải đối mặt với những thách thức kinh tế và xã hội của Công
nghiệp 4.0 như thế nào?
+) Một số quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế đang trong q trình
chuyển
đổi đã chấp nhận Cơng nghiệp 4.0, nhưng khơng ở mức độ tương tự như các Tổ
chức Nghiên cứu và Công nghệ (RTO) ở các nước tiên tiến. Sự lo ngại nhất ở đây

là không nhiều người biết Công nghiệp 4.0 là gì thậm chí cịn hiểu sai. Và những
người biết về nó cũng lo sợ về nó như một bản năng vậy. Có lẽ nếu chúng ta cố
gắng giải thích cho họ thì nỗi sợ hãi sẽ giảm bớt, những thắc mắc hay lo sợ sẽ
khơng cịn nhiều. Nhiều người nghĩ rằng Công nghiệp 4.0 sẽ xảy ra vào ngày mai
hoặc ngay bây giờ xảy ra, nhưng thực tế không phải vậy. Giống như bất kỳ cuộc
cách mạng công nghệp khác, sẽ mất một thời gian dài và nhất định để có thể tiến
hành, nó khơng phải tự dưng xảy ra hay đột ngột đến và diễn ra mà khơng có sự
báo trước.


-

+) Doanh nghiệp: Khó khăn sẽ là trong đầu tư mở rộng, nâng cấp công nghệ,

thuê
nhân sự chất lượng cao. Nhiều nơi cịn cố chấp cố giữ lại mơ hình hoạt động như
cũ, khơng có suy nghĩ chiều hướng thay đổi. Dần đến việc mất lợi thế cạnh tranh,
phải chi phí cao, sản phẩm chất lượng kém , mất đầu tư của nước ngồi là những
khó khăn những doanh nghiệp này sẽ gặp phải.
-

+) Người lao động: Công việc sẽ dần bị máy móc thay thế, mất việc làm là

nguy
cơ rất cao dần đến thất nghiệp không phải là không có khả năng. Họ phải tự nâng
cao năng lực, tay nghề của chính mình,cố gắng học hỏi nếu khơng sẽ bị loại bỏ.
-

+) Chính phủ: Việc chính phủ cần làm giờ là cần có tầm nhìn lớn và có cái


nhìn
nhạy bén đối với các thời cuộc, phải dài hạn, luôn tạo điều kiện, ra chính sách
khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ mới.
=> Công nghiệp 4.0 là một sân chơi bình đẳng cho những quốc gia đã bỏ lỡ làn
sóng tự động hóa và cơng nghiệp hóa ban đầu. Đồng thời những cơ hội và thách
thức lớn với các nước đang phát triển. Căn cứ theo những gì phân tích ở trên ta có
thể thấy cuộc cách mạng cơng nghiệp này có tầm ảnh hưởng lớn quyết định sự đi
lên hay tụt lùi của nhiều quốc gia. Cơ hội của cuộc cách mạng này có thể coi như
miếng bánh thơm ngon, nó đem lại rất nhiều lợi ích và đặc biệt nó cịn nâng cao
chất lượng cuộc sống con người lên cao hơn. Việc hiện đại hóa dần khơng cịn là sự
xa lạ đối với nhiều người nữa. Xong cái gì cũng có giá của nó, thử thách khó khăn
phải đối mặt rất là nhiều, những khó khăn ấy đều là những khó khăn lớn việc giải
quyết được nó hồn tồn khơng phải giải quyết được ngay.


-

CHƯƠNG 2: CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM

-

1. Cơ hội của công nghiệp 4.0 đem lại đến cho Việt Nam.
- Cũng giống như các quốc gia đang phát triển khác cuộc cách mạng Công
nghiệp
4.0 cũng đã mang lại nhiều cơ hội vàng cho đất nước chúng ta. Việt Nam chúng ta
đang phát triển một chiến lược về khoa học, công nghệ và đổi mới được định
hướng bởi “tầm nhìn Việt Nam 2035”, nơi cơng nghệ sẽ được áp dụng cho tất cả
các ngành và lĩnh vực. Việt Nam cũng đang cố gắng khai thác những lợi ích tiềm
năng của Vạn vật kết nối (IoT). Hơn thế nữa Việt Nam sẽ có một lực lượng lao
động trẻ thích nghi công nghệ mới rất nhanh trong tương lai. Những cơ hội đem lại

cho Việt Nam chúng ta như sau:
► Một là: Các chủ thể trong nền kinh tế có điều kiện tiếp thu và ứng dụng
những
tiến bộ, thành tựu công nghệ của nhân loại, trước hết sẽ là công nghệ thông tin,
công nghệ số, công nghệ điều khiển và tự động hóa để nâng cao năng suất, hiệu quả
trong tất cả các khâu của nền sản xuất xã hội.
Ví dụ như trong vật lý/ hữu hình có bốn đại diện chính của xu hướng lớn về
phát
triển cơng nghệ dễ nhận thấy nhất đó là:
-

+) Xe tự lái: Những xe ô tô này xử lý một lượng lớn dữ liệu cảm biến từ các

radar,
máy ảnh, máy đo khoảng cách bằng siêu âm, GPS và bản đồ được gắn trên xe để
điều hướng các tuyến đường đi qua các tình huống giao thơng phức tạp và thay đổi
nhanh chóng hơn mà không cần bất kỳ sự tham gia nào của con người. Thuận lợi
trong những chuyến đi dài mà không muốn cầm tay lái.
-

+) Công nghệ in 3D: Hay được gọi là chế tạo cộng, in 3D bao gồm việc tạo ra

một
đối tượng vật lý bằng cách in theo các lớp từ một bản vẽ hay một mơ hình 3D có
trước. Cơng nghệ này khác hồn tồn so với chế tạo trừ, lấy đi các vật liệu thừa từ
phôi ban đầu cho đến khi thu được hình dạng mong muốn. Ngược lại, công nghệ in


-


3D bắt đầu với vật liệu rời và sau đó tạo ra một sản phẩm ở dạng ba

chiều

từ

mẫu

kỹ thuật số.

-

+) Khoa học robot cao cấp: Siêu tự động hóa cộng với trí tuệ nhân tạo (AI)

khiến
việc tự động hóa phát triển mạnh hơn, thậm chí với những kỹ năng trước đây chỉ có
con người sở hữu mà giờ đây chúng cũng được trang bị để sở hữu. Siêu tự động
hóa cực cao có thể cho phép sự tham gia của robot và các cỗ máy có trí thơng minh
nhân tạo phân tích kết quả, đưa ra các quyết định phức tạp và ứng dụng những kết
luận vào hoạt động sản xuất.
-

+) Vật liệu mới: Với thuộc tính mà mà chỉ cách đây vài năm vẫn còn được coi


viễn tưởng, những vật liệu mới đang được đưa ra thị trường. Về tổng thể, chúng
nhẹ hơn, bền hơn, có thể tái chế và dễ thích ứng.
Khơng giống như các cuộc cách mạng trước - thường diễn ra theo xu hướng
phát
minh mới làm mờ đi phát minh cũ, IoT được tin là sẽ tạo cơ hội cho tất cả các

ngành nghề đều được hưởng lợi. IoT gia tăng cũng có nghĩa là việc truyền tải dữ
liệu và giao tiếp qua internet tăng lên. Chính vì thế mà tất cả các cơng ty, ngành
nghề đều có thể sử dụng các dữ liệu đó để phân tích và quyết định chiến lược cạnh
tranh giành lấy thành cơng cho mình trong tương lai.

Hai là: Cơ hội phát triển nhanh hơn nhiều ngành kinh tế và phát triển những
ngành mới thông qua mở rộng ứng dụng những tiến bộ, thành tựu về công nghệ
thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển, công nghệ sinh học (thuộc các lĩnh
vực như công nghiệp không gian, công nghiệp sáng tạo, cơng nghiệp giải trí, cơng
nghiệp sinh học, cơng nghiệp quốc phịng, nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao,...).

Ba là: Cơ hội đón đầu, hình thành và phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, thu
hẹp
khoảng cách và đuổi kịp những nước đi trước trong khu vực và thế giới thông qua




tiếp thu, làm chủ và ứng dụng nhanh vào sản xuất kinh doanh, quản lý
những
tiến
bộ, thành tựu công nghệ (kể cả phương thức sản xuất, quản lý) từ cuộc Cách
mạng
công nghiệp lần thứ 4.


Đối với năng lượng tái sinh, đặc biệt là năng lượng mặt trời, năng lượng sinh
học,
Việt Nam có lợi thế đối với hai loại hình năng lượng này bởi chi phí của nó khơng

q cao. Việc chuyển dịch cơ cấu năng lượng sẽ giúp Việt Nam giảm tải được áp
lực về môi trường và sự phụ thuộc vào bên ngồi đối với thủy điện, nhiệt điện, dầu
khí và điện hạt nhân.

► Bốn là: Lĩnh vực công nghệ thơng tin, cơng nghệ mạng xã hội, di động,
phân
tích
và điện toán đám mây (SMAC) đang là xu hướng mới mẻ của cả thế giới và Việt
Nam có cơ hội phát triển lĩnh vực này.

Trong lĩnh vực kỹ thuật số thì CMCN 4.0 là sự hội tụ giữa ứng dụng vật lý và
ứng
dụng kỹ thuật số là sự xuất hiện IoT. Mơ tả đơn giản nhất, có thể coi IoT là mối
quan hệ giữa vạn vật (các sản phẩm, dịch vụ, địa điểm,...) và con người thông qua
các công nghệ kết nối và các nền tảng khác nhau.Theo các chuyên gia, IoT có thể
tạo ra một cuộc cách mạng cơng nghiệp mới, khiến cả nền kinh tế thế giới và đời
sống nhân loại phải chuyển mình theo.

Với lợi thế hiện có như hạ tầng Internet tương đối tốt, giá rẻ trong khi thiết bị
di
động cấu hình cao, giá thấp đang trở nên phổ biến cũng như sự khuyến khích phát
triển của chính phủ, Việt Nam có tiềm năng phát triển cơng nghệ SMAC rất lớn.
Một yếu tố thuận lợi nữa là Việt Nam có các đối tác quan trọng là các tập đồn
cơng nghệ lớn và có nhiều kinh nghiệm như Microsoft trong quá trình tư vấn, xây
dựng, và phát triển SMAC nói chung và điện tốn đám mây tại Việt Nam. Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 này là một cơ hội để Việt Nam đuổi kịp các nước phát
triển trong kỷ nguyên số. Việc ứng dụng kỷ nguyên số còn cho phép chúng ta đẩy
nhanh được việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nhiều ngành nghề, góp phần khắc





phục những khó khăn hiện có. Những ngành cần ứng dụng này nhất hiện
nay

thương mại điện tử, giao thông vận tải, đo lường địa chất, hay đo lường chất
lượng
môi trường.


►Năm là: Cơng nghệ sinh học, CMCN 4.0 có tác động mạnh mẽ đến năng
suất
cũng như chất lượng cây trồng vật ni, từ đó, tăng giá trị gia tăng trong mỗi sản
phẩm nơng nghiệp. Việt Nam được đánh giá vẫn có lợi thế đối với ngành Nơng
nghiệp. Nếu có những sự cải cách về giống cùng cách thức nuôi, trồng sẽ tạo ra
một nền nông nghiệp sạch với các sản phẩm có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh
trên thị trường thế giới.

Trong sinh học với sức mạnh của máy tính, các nhà khoa học khơng cịn phải
dùng
phương pháp thử, sai và thử lại, thay vào đó họ thử nghiệm cách thức mà các biến
dị gen gây ra các bệnh lý đặc thù sau đó bước tiếp theo sẽ là sinh học tổng hợp.
Cơng nghệ này sẽ giúp chúng ta có khả năng tùy biến cơ thể bằng cách sửa lại
ADN. Đặt những vấn đề đạo đức qua một bên, sinh học tổng hợp sẽ phát triển hơn
nữa, những tiến bộ này sẽ không chỉ tác động sâu và ngay tức thì về y học mà cịn
về nơng nghiệp và sản xuất nhiên liệu sinh học.

Đối với lĩnh vực y tế, nhiều bệnh nan y, nhất là ung thư đang trở thành vấn đề
sức
khỏe mang tính chất tồn cầu, gây ra những mất mát về người, sự tốn kém về kinh

tế trong điều trị và ngăn chặn. Nó đã giúp ích rất nhiều trong cơng cuộc chuẩn đốn
và chữa trị. Những cơng trình nghiên cứu của cơng nghệ sinh học ứng dụng thành
công trong y dược, đặc biệt là trong sản xuất thuốc và trong chuẩn đoán bệnh là đặc
biệt quan trọng đối với Việt Nam trong giai đoạn tới đây.


Hiện nay, CMCN 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đối với mọi lĩnh vực

của
đời sống xã hội, trong đó có mục tiêu PTBV ở Việt Nam. Để chủ động đón nhận cơ
hội và thách thức của CMCN 4.0 đến quá trình phát triển nhanh và bền vững. Việt
Nam đã và sẽ kiên trì thực hiện quan điểm cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình




tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
sức
cạnh
tranh
của nền kinh tế; giải quyết hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài,
giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT, thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an
sinh,
phúc lợi xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh
thần cho người dân.


Trong bối cảnh quy mô của nền kinh tế và các nguồn lực cịn hạn chế, Chính
phủ

vẫn dành ưu tiên cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm
lực khoa học - công nghệ như là một trong ba đột phá chiến lược. Đối với nhóm
người có thu nhập thấp trong xã hội, Chính phủ quan tâm thực hiện đồng bộ nhiều
chính sách, giải pháp tạo việc làm, thu nhập thông qua đào tạo nghề và hỗ trợ tín
dụng. Đặc biệt cịn chú trọng dạy nghề cho thanh niên nông thôn, nông dân, người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số và lao động
nữ.

=> Cũng giống như các cuộc cách mạng trước đó, lợi ích và cơ hội phát triển

CMCN 4.0 mang lại cho Việt Nam rất là nhiều. Cuộc công nghệ này giúp tiềm
năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
CMCN 4.0 sẽ tạo ra các lợi ích hết sức to lớn mà đôi khi ta không thể ngờ tới được.
Chúng ta thấy rằng người tiêu dùng dường như được hưởng lợi nhiều nhất từ cuộc
cách mạng công nghệ này. Cuộc CMCN 4.0 đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới
với chi phí khơng đáng kể phục vụ người tiêu dùng. Chỉ đơn giản với một thiết bị
như một máy tính bảng, chúng ta có thể đọc sách, lướt web và thông tin liên lạc, sở
hữu khả năng xử lý. Với cuộc công nghệ này nước ta sẽ không cịn là nước lạc hậu,
thiếu thơng tin. Quan trọng nhất nó sẽ giúp ta giải quyết nhiều vấn đề mà trước đây
ta còn chật vật để giải quyết trong các ngành khó. Cơ hội để phát triển đất nước,
kéo gần khoảng cách với các nước phát triển là một điều có khả năng khơng cịn là
sự mơ hồ nữa. Việc ta cần chú tâm nhất bây giờ chính là phải tìm ra và biết nắm bắt
khi cơ hội đến, khơng bỏ sót những cơ hội nào. Phải xây dựng nền tảng là các công




nghệ thông minh hỗ trợ nền kinh tế kỹ thuật số. Điều này đòi hỏi các tổ
chức
Việt

Nam phải áp dụng các chiến lược và quy trình hiện đại, được hỗ trợ bởi bộ giải
pháp công nghệ thông minh để trở thành một doanh nghiệp thông minh. Sự kết
hợp
độc đáo của các giải pháp thông minh sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam làm
được nhiều việc hơn, tự động hóa quy trình, gây ấn tượng với khách hàng, trao
quyền cho nhân viên, tạo ra doanh thu và cuối cùng trở thành một doanh
nghiệp
thơng minh.

2. Khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt.

Cơ hội là rất lớn rất nhiều nhưng những thách thức khó khăn chúng ta
phải
đối
mặt lại vơ cùng gian nan. Vì CMCN 4.0 có thể mang lại sự bất bình đẳng lớn hơn,
đặc biệt là ở khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế con
người trong toàn bộ nền kinh tế, người lao động sẽ bị dư thừa và điều đó làm trầm
trọng hơn khoảng cách giữa lợi nhuận so với đồng vốn và lợi nhuận so với sức lao
động. Mặt khác, xét về tổng thể, các cơng việc an tồn và thu nhập cao hơn có thể
sẽ gia tăng sau khi cơng nghệ thay thế dần con người đối mặt với mất việc làm và
thất nghiệp sẽ cịn là một điều khơng xa.


Ngồi mối quan tâm kinh tế, sự bất bình đẳng là mối quan tâm xã hội
lớn
nhất
gắn liền với CMCN 4.0. Những người hưởng lợi lớn nhất của sự đổi mới có xu
hướng là các nhà cung cấp vốn trí tuệ và vật chất - những nhà sáng tạo, các cổ đông
và nhà đầu tư - điều này giải thích chênh lệch tăng lên về sự giàu có giữa những
người phụ thuộc vào vốn và với lao động. Do đó, cơng nghệ là một trong những lý

do chính giải thích tại sao thu nhập đã chững lại, hoặc thậm chí giảm, đối với phần
lớn dân số ở các nước có thu nhập cao: nhu cầu lao động có tay nghề cao đã tăng
trong khi nhu cầu đối với người lao động ít được đào tạo và kỹ năng thấp đã giảm.


Thời đại IoT cũng tạo ra những thách thức nhất định mà ta cần phải có
sự
chuẩn
bị trước. Chẳng hạn như việc gia tăng sử dụng hệ sinh thái IoT sẽ làm tăng nguy cơ




xâm phạm đời tư, an ninh mạng và những vấn đề liên quan đến
trách
nhiệm
của
con người trong sử dụng các sản phẩm kết nối không dây hay các phương tiện
không người lái. Các vấn đề bảo mật sẽ trở nên quan trọng hơn rất nhiều. Việc
đánh cắp thông tin người dùng rồi đến việc bảo mật thông tin sẽ trở lên thành
một
vấn nạn nhức nhối khó giải quyết. Ngồi ra, cần phải duy trì tính tồn vẹn của
q
trình sản xuất, tránh các rủi ro nào về CNTT, những yếu tố sẽ gây hậu quả sản
xuất,
cần bảo vệ bí quyết cơng nghiệp (được chứa trong các tập tin điều khiển cho
các
thiết bị tự động hóa cơng nghiệp)...




Việt Nam đang đối mặt với rất nhiều thách thức, bởi nền kinh tế Việt

Nam
cũng giống một số nước đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh, nền sản xuất còn cho
năng suất thấp, áp dụng khoa học cơng nghệ rất hạn chế, khơng có những tập đồn,
cơng ty thuộc top hàng đầu thế giới .


Chung quy thì Việt Nam phải đối mặt những thách thức khó khăn như sau:

- Thứ nhất: khó khăn và thách thức lớn nhất là: nếu Việt Nam chậm chạp trong
việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết như là vật chất, tinh thần, cơ chế, chính sách,
nhân lực... để tiếp thu và ứng dụng ngay công nghệ mới của cách mạng Cơng
nghiệp 4.0, thì Việt Nam có thể bị bỏ lỡ với cơ hội mà cách mạng Công nghiệp 4.0
mang lại và điều này dẫn đến tụt hậu không chỉ xa hơn về kinh tế, mà còn tụt hậu
cả về khoa học - cơng nghệ, tiềm lực an ninh, quốc phịng và chủ quyền số so với
các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
- Thứ hai: sự tác động của cách mạng Công nghiệp 4.0 là khách quan và tất yếu kể
cả trong trường hợp Việt Nam chưa chuẩn bị được các điều kiện cần thiết để chủ
động tiếp thu và ứng dụng cơng nghệ mới. Vì vậy, trong một không gian và thời
gian nhất định, ở Việt Nam sẽ diễn ra tình trạng thất nghiệp do lao động máy móc
thay cho lao động con người là điều khơng xa, sự gia tăng nghèo đói và nới rộng
khoảng cách giàu nghèo.


- Thứ ba: cách mạng Công nghiệp 4.0 tác động, tạo khó khăn trong việc tuyển
dụng nhân lực chất lượng cao đáp ứng u cầu cơng việc; có thể tạo ra sự phá sản
của một số công ty do không cạnh tranh nổi trên thị trường như công nghệ, nhân
lực...

- Thứ tư: cách mạng Công nghiệp 4.0, nhất là sự giao tiếp trên Internet đặt ra thách
thức về bảo mật thông tin cho cá nhân con người và cả hệ thống cộng đồng xã hội
đặc biệt là vấn đề bảo mật kinh tế, chính trị quốc gia.

Cịn về khó khăn trong việc tìm kiếm nhân viên chất lượng cao thì xét về
bản
chất phát triển của lực lượng lao động Việt Nam, vẫn còn thiếu kỹ năng và tài năng
trong các lĩnh vực địi hỏi cao, chun mơn cịn kém, đặc biệt là ngân hàng và cơng
nghệ. Chính vì vậy, nhiều tổ chức lớn như ANZ đang có những chương trình hấp
dẫn để mời gọi kiều bào về Việt Nam làm việc. Tình huống phát sinh do thực tế là
các ứng viên địa phương thường thiếu các kỹ năng giao tiếp và kỹ thuật cần thiết
cho một số vị trí chuyên môn, đặc biệt là liên quan đến kinh doanh và kỹ
thuật. Riêng về kĩ thuật trình độ chun mơn vẫn chưa đạt trình độ cao chỉ ở mức
trung bình khá cần phải học hỏi và đào tạo nhiều để nâng cao trình độ hơn. Sự nâng
cao trình độ là rất cần thiết vì gần như tất cả các cơng việc trong thời gian 5 năm
cũng sẽ đòi hỏi các kỹ năng tốt tay nghề cao về nhiều các khía cạnh xã hội. Sự
cộng tác và sự thiếu hụt các ứng viên có năng lực có thể sẽ loại bỏ các cơ hội phát
triển việc làm. Để chuẩn bị cho cuộc Cơng nghiệp 4.0, người lao động cần trang bị
cho mình ít nhất kiến thức và kỹ năng làm việc với cơng nghệ hiện đại ở mức độ
cao hơn. Có như vậy nguy cơ mất việc làm sẽ được giảm thiểu, thu nhập sẽ được
cao cuộc sống ổn định hơn.
► ■=> Khó khăn thử thách mà chúng ta phải đối mặt rất nhiều và những thử thách
này
mà chúng ta phải đối mặt vơ cùng khó. Tìm cách và đưa ra hướng giải quyết là
một việc không hề dễ dàng. Chưa kể chúng ta phải vừa vượt qua những thử
thách vừa chạy đua với thời gian để mới có thể nắm bắt được những cơ hội
vàng để phát triển đất nước. Như trên ta đã nói thử thách khơng phải là hồn


► toàn xấu chúng ta hãy tận dụng những kinh nghiệm,rút ra bài học qua

những
thử thách này vừa để trưởng thành hơn, có nhiều kinh nghiệm quý giá, có
được
quyết định đúng đắn hơn.



CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN


Để đối phó với những thách thức này thì cần cải cách hệ thống giáo dục


nâng cao kỹ năng tại nơi làm việc. Các chính sách khuyến khích là cần thiết để
khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện việc đào tạo lại kỹ năng này và chúng ta
phải học cách cộng tác và cùng tồn tại với các máy móc thơng minh. Bên cạnh các
giải pháp để có thể nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức của cuộc CMCN hiện đại
phục vụ tăng trưởng bền vững, Việt Nam cần chủ động chuẩn bị các giải pháp ứng
phó sau:

-Thứ nhất: Trước tiên phải xác định các hướng công nghệ, các ngành công
nghệ
công nghiệp mà Việt Nam cần ưu tiên phát triển trong trung hạn và dài hạn để đón
đầu các xu hướng cơng nghệ mới trên thế giới dựa trên trí tuệ ảo, kỷ nguyên số,
Internet vạn vật. Đổi mới việc xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ phù hợp với
đất nước theo xu hướng phát triển các nghiên cứu liên ngành và xuyên ngành sinh
học, vật lý học, kỹ thuật số.

-Thứ hai: Phải chuyển dịch trọng tâm sang chính sách khoa học và cơng nghệ,
chuyển từ đầu tư cho hoạt động nghiên cứu - triển khai thành sang chú trọng đầu tư

cho thương mại hóa kết quả. Lấy các doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi
mới sáng tạo quốc gia. Tập trung trọng yếu vào việc nâng cao năng lực và kĩ năng.
Dành kinh phí thỏa đáng cho nhập khẩu và làm chủ cơng nghệ tiên tiến để không bị
lạc hậu lỗi thời. Song song tập trung đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng để nhanh
chóng nâng cao năng lực cơng nghệ trong nước, trình độ thiết kế, chế tạo, ứng dụng
cơng nghệ trong các ngành, lĩnh vực cần ưu tiên.


×