BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI:
TRÌNH BÀY LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN VỀ
XUẤT KHẨU TƯ BẢN VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN Ở
VIỆT NAM
Họ tên: Lê Ngọc Diệp
MSV: 11204790
Lớp: Hệ thống thông tin quản lý 62B
Hà Nội, tháng 5 năm 2021
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ................................................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN VỀ XUẤT KHẨU TƯ BẢN ............... 2
1.1. Bản chất của tích lũy tư bản ............................................................................................................. 2
1.2. Bản chất của xuất khẩu tư bản .......................................................................................................... 2
1.3. Hình thức xuất khẩu tư bản .............................................................................................................. 3
1.4. Chủ thể xuất khẩu ............................................................................................................................. 3
1.5. Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản hiện nay ....................................................................... 4
1.6. Vai trò của xuất khẩu tư bản............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI – NGUỒN VỐN QUAN TRỌNG THÚC
ĐẨY NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP..................................................... 7
2.1. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam .......................................................... 7
2.2. Vai trị quan trọng của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam ............................................................. 11
2.3. Những hạn chế trong thu hút FDI vào Việt Nam ........................................................................... 12
2.4. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh mới .......................................................... 13
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 15
A. LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại hiện nay là thời đại của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ thơng tin, với xu hướng
hội nhập hố - quốc tế hố mạnh mẽ mang tính tồn cầu. Các quốc gia muốn phát triển kinh tế khơng thể
thực hiện chính sách " Đóng cửa " mà phải đề ra chính sách kinh tế hợp lý, kết hợp một cách tối ưu các yếu
tố phát triển bên ngoài và bên trong, đưa nền kinh tế hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế hội nhập
kinh tế hiện nay, xuất khẩu tư bản là xu hướng tất yếu của các nước trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu tư
bản giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư, khai thác được những lợi
thế cạnh tranh cũng để có thể để có thể mở rộng thị trường sản xuất, tạo điều kiện thu được nhiều hiệu quả
hơn từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại rất nhiều cơ hội phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các
nước đang phát triển như Việt Nam. Một trong những cơ hội lớn mở ra đó chính là thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI). FDI là một trong những nguồn vốn đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh
tế đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những giá trị FDI mang lại, khơng ít những tồn tại cần giải quyết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, em xin chọn đề tài “Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin
về xuất khẩu tư bản và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam” làm đề tài bài tập lớn của mình. Ở phần liên hệ
với thực tiễn ở Việt Nam, em xin nghiên cứu về vấn đề “Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Nguồn vốn quan
trọng thúc đấy nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”. Dựa vào các số liệu thống kê về tình hình
thu hút FDI của Việt Nam trong hơn 30 năm qua, nội dung của vấn đề này tập trung phân tích thực trạng và
vai trò của thu hút FDI đối với nền kinh tế Việt Nam. Từ đó, chỉ ra những tồn tại trong thu hút FDI và đề ra
những giải pháp thu hút FDI hiệu quả trong thời gian tới.
Nhưng do cịn ít kinh nghiệm trong việc viết đề tài này, nhận thức của bản thân còn hạn chế nên khó tránh
khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và trình bày. Rất kính mong được sự góp ý kiến của cô
Nguyễn Thị Thanh Hiếu để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2021
Sinh viên
Lê Ngọc Diệp
1
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN VỀ XUẤT KHẨU
TƯ BẢN
1.1. Bản chất của tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lênin, là việc biến một bộ phận giá trị thặng dư trở
lại thành tư bản, còn trong các lý luận kinh tế học khác, nó đơn giản là sự hình thành tư bản (tăng
lượng vốn dưới hình thức tư bản cố định và lưu kho của chính phủ và tư nhân).
Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, cần phát triển
một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc biến giá trị thặng dư trở lại tư bản gọi là
tích lũy tư bản. Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản tích luỹ chiếm tỷ lệ ngày
càng lớn trong tồn bộ tư bản. Q trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng
hóa biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa, nhưng sự biến đổi đó khơng vi phạm quy luật
giá trị. Động lực thúc đẩy tích luỹ tư bản là quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh.
1.2. Bản chất của xuất khẩu tư bản
V.I.Lê nin vạch rõ, trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thì xuất khẩu hàng hóa là
đặc điểm cơ bản, cịn trong chủ nghĩa tư bản độc quyền thì xuất khẩu tư bản là đặc điểm cơ bản.
Cần phải phân biệt được sự khác nhau giữa xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu tư bản. Xuất khẩu
hàng hóa là đem hàng hóa ra bán ở nước ngoài nhằm thực hiện giá trị hàng hóa,trong đó có giá trị
thặng dư. Cịn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngồi)
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư
bản. Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu vì:
Một là, , trình độ phát triển của một số nước tư bản đạt tới mức độ nhất định, các nước này đã
tích lũy được mọt khối lượng tư bản lớn và có một số “tư bản thừa” tương đối, nghĩa là lượng tư
bản này nếu đầu tư trong nước thì lợi nhuận thấp, nên họ cần tìm nơi đầu tư ra nước ngồi có nhiều
lợi nhuận cao hơn.
Trong thời đại của chủ nghĩa tư bản tài chính, khi lực lượng sản xuất phát triển, đặc biệt là sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật làm cho cấu tạo hữu cơ trong toàn bộ nền kinh tế tăng
cao đã dẫn đến tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút. Cùng với đó là quá trình tích tụ và tập trung
2
tư bản tăng lên dưới tác động trực tiếp của quy luật giá trị và quy luật tích lũy tư bản, trong khi đó
giá trị sức lao động tăng làm tăng tiến cơng và chi phí sản xuất tương ứng, dẫn đến xuất hiện phổ
biến trong nền kinh tế ở các nước tư bản phát triển hiện tượng “thừa tư bản”. Lênin viết: “Chừng
nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn là chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa vẫn cịn được dùng khơng phải là
để nâng cao mức sống của quần chúng trong nước đó, vì như thế sẽ đi đến kết quả là giảm bớt lợi
nhuận của bọn tư bản, - mà là để tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài,
vào những nước lạc hậu”.
Hai là, khả năng xuất khẩu tư bản xuất hiện do nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự
giao lưu kinh tế thể giới, nhưng lại rất thiếu vốn để phát triển kinh tế. Lênin viết: “Trong các nước
lạc hậu này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản hãy cịn ít, giá đất đai tương đối thấp, tiền công hạ,
nguyên liệu rẻ. Sở dĩ có thể xuất khẩu được bản là vì một số nước lạc hậu đã bị lôi cuốn vào quỹ
đạo chủ nghĩa tư bản thế giới, những tuyến đường sắt chính đã được xây dựng xong hoặc bắt đầu
được xây dựng, đã có những điều kiện thiểu để phát triển cơng nghiệp... Sở dĩ cần phải xuất khẩu
tư bản là vì trong một số ít nước chủ nghĩa tư bản đã “quá chín”, và tư bản thiếu địa bàn đầu tư “có
lợi” (trong điều kiện nơng nghiệp lạc hậu , quần chúng nghèo khổ)”.
1.3. Hình thức xuất khẩu tư bản
Xét về hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản thành: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp.
- Đầu tư trực tiếp (FDI): là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc
mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh biến thu lợi
nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “cơng ty mẹ” ở chính quốc. Các xí nghiệp mới được
hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương, nhưng cũng có những
xí nghiệp mà tồn bộ số vốn là của một cơng ty nước ngồi.
- Đầu tư gián tiếp (FPI): là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần,
cổ phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài chính trung
gian khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
1.4. Chủ thể xuất khẩu
Xét về chủ thể xuất khẩu thì xuất khẩu tư bản được chia thành: xuất khẩu tư bản tư nhân và xuất
khẩu tư bản nhà nước
3
- Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu tư bản do tư bản tư nhân thực hiện. Hình thức
xuất khẩu tư bản tư nhân có đặc điểm là thường được đầu tư vào các ngành kinh tế có vịng quay tư
bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao, dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh của các
công ty xuyên quốc gia. Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản, có xu
hướng tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng tư bản xuất khẩu.
- Xuất khẩu tư bản nhà nước: là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của
mình, tiền của các tổ chức độc quyền để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản; hoặc viện trợ có hồn
lại hay khơng hồn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
+Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ tầng để
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư nhân. Nhà nước tư bản viện trợ khơng hồn lại
cho nước nhập khẩu tư bản để ký được những hiệp định thương mại và đầu tư có lợi...
+Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư sản thường nhằm duy trì và bảo vệ chế độ chính trị "thân
cận" đã bị lung lay ở các nước nhập khẩu tư bản, tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó vào các
nước đế quốc, thực hiện chủ nghĩa thực dân mới, tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản.
+Về quân sự, viện trợ của tư bản nhà nước nhằm lôi kéo các nước phụ thuộc vào khối quân sự
hoặc buộc các nước nhận viện trợ phải cho các nước xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của
mình...
1.5. Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản hiện nay
Xuất khẩu tư bản đã có những biến đổi trong giai đoạn phát triển hiện nay của chủ nghĩa tư bản,
cụ thể:
Thứ nhất, hướng xuất khẩu tư bản đã có sự thay đổi rõ rệt. Trước kia, luồng tư bản xuất khẩu
chủ yếu từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển sang các nước kém phát triển (khoảng 70 %). Nhưng
từ sau những năm 70 của thế kỷ XX, 3/4 tư bản xuất khẩu được đầu tư vào các nước phát triển, mở
đầu bằng việc tư bản quay trở lại Tây Âu. Tỷ trọng xuất khẩu tư bản giữa ba trung tâm tư bản chủ
nghĩa tăng nhanh, đặc biệt dòng đầu tư chảy mạnh theo hướng từ Nhật Bản vào Mỹ và Tây Âu, cũng
như từ Tây Âu chảy sang Mỹ làm cho luồng xuất khẩu tư bản vào các nước đang phát triển giảm
mạnh. Nguyên nhân chủ yếu của sự chuyển hướng đầu tư nói trên là :
-Về phía các nước đang phát triển, phần lớn những nước này ở trong tình hình chính trị thiếu ổn
định, thiếu mơi trường đầu tư an toàn và thuận lợi, thiếu đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học - kỹ
4
thuật, cơng nhân lành nghề, trình độ dân trí thấp và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân ít, khơng
đủ mức cần thiết để tiếp nhận đầu tư nước ngồi.
-Về phía các nước tư bản chủ nghĩa phát triển , cuộc cách mạng khoa học và Công nghệ làm vào
những năm 80 của thế kỉ XX làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất và dịch vụ mới, nhất là những
ngành có hàm lượng khoa học cao, địi hỏi lượng vốn lớn để đầu tư nghiên cứu khoa học - kỹ thuật
và sản xuất như: ngành công nghệ sinh học, ngành bán dẫn và vi điện tử,... . Sự xuất hiện những
ngành nghề mới đã tạo ra nhu cầu đầu tư hấp dẫn vì trong thời gian đầu nó tạo ra lợi nhuận siêu
ngạch rất cao. Có một sự di chuyển vốn trong nội bộ các Công ty độc quyền xuyên quốc gia. Các
công ty này cằm chi nhánh ở nhiều nước, nhưng phần lớn chi nhánh của chúng đặt ở các nước tư
bản chủ nghĩa phát triển. Để vượt qua những hàng rào bảo hộ mậu dịch và khắc phục những trở ngại
do việc hình thành các khối liên kết như EU, NAFTA, ... các công ty xuyên quốc gia đã đưa tư bản
vào trong các khối đó để phát triển sản xuất.
Tuy nhiên hiện nay vẫn có những luồng vốn đầu tư vào các nước đang phát triển để tận dụng
nguồn tài nguyên tại các khu vực này. Sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị quy trình cơng nghệ
mới đã dẫn đến sự loại bỏ các thiết bị và công nghệ lạc hậu ra khỏi q trình sản xuất trực tiếp (do
bị hao mịn hữu hình và vơ hình). Đối với nền kinh tế thế giới đang phát triển, những tư liệu sản
xuất này vẫn rất có ích và là kỹ thuật mới mẻ. Nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao, các tập
đồn tư bản độc quyền đưa các thiết bị đó sang các nước đang phát triển dưới hình thức chuyển giao
công nghệ. Sự chu chuyển mạnh mẽ các luồng tư bản nước ngoài vào các nước đang phát triển trong
quá trình tồn cầu hóa - một mặt đóng vai trị quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước
đang phát triển, nhưng mặt khác khơng ít trong những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài này được
thực hiện với mục đích “xuất khẩu ở nhiễm” , tức là đưa các dây chuyền sản xuất ô nhiễm hoặc
chuyển giao các Công nghệ lạc hậu tới nước đang phát triển mà những công nghệ này đã không
được chấp nhận ở những nước phát triển do không đáp ứng được các quy định về môi trường. Rõ
ràng, khi chủ nghĩa đế quốc cịn tồn tại thì xuất khẩu tư bản từ các nước tư bản phát triển sang các
nước đang phát triển là điều không tránh khỏi.
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn. Trong nền kinh tế tồn cầu hố, các Cơng
ty độc quyền xuyên quốc gia (Transnational Corporation - TNCS), là lực lượng chủ đạo chi phối thị
trường thế giới, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI). Người ta
đã thống kê được rằng, khoảng hơn 200 công ty khổng lồ xuyên quốc gia đang chiếm giữ 30% GDP
của thế giới, thu hút 70% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chiếm 70% mậu dịch quốc tế và trên 70%
5
các hợp đồng tế chuyển nhượng kỹ thuật - công nghệ của thế vào giới. Mặt khác, đã xuất hiện nhiều
chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển, nổi bật là các NICs châu Á.
Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất khẩu
hàng hoá tăng lên. Chẳng hạn trong đầu tư trực tiếp xuất hiện những hình thức mới như: xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (Build - Operate - Transfer - BOT); xây dựng- chuyển giao-kinh doanh
(Build - Transfer - Operate BTO); xây dựng - chuyển giao (Built and Transfer - BT),... Sự kết hợp
giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng bn bán hàng hố, dịch vụ, chất xám,... khơng ngừng tăng
lên.
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên
tắc đầu tư cùng có lời đươc đề cao.
1.6. Vai trò của xuất khẩu tư bản
-Đối với nước xuất khẩu tư bản: Xuất khẩu tư bản giúp giải quyết được mâu thuẫn trong nội bộ
nền kinh tế của nước xuất khẩu như tìm nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận cao, bán được hàng hóa, mở
rộng thị trường, giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng,... Xuất khẩu tư bản là công cụ chủ yếu để bành
trướng được vị thế trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Việc xuất khẩu tư bản là
sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngồi, hỗ trợ việc bành trướng sự thống trị,
bóc lột, nơ dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn thế giới.
-Đối với nước nhập khẩu tư bản: Xuất khẩu tư bản giúp phát triển lực lượng lao động về trình độ
người lao động, tư liệu sản xuất. Khi vốn đầu từ nước ngoài lớn lên sẽ thúc đẩy thúc đẩy quá trình
chuyển biến nền kinh tế ở nước nhập khẩu từ kinh tế tự cung tự cấp thành kinh tế hàng hóa, từ kinh
tế thuẩn nơng sang nền kinh tế nơng nghiệp-cơng nghiệp... Ngồi ra, quy mơ của các doanh nghiệp
được đầu tư ngày càng lớn, hình thành nên những khu tập trung sản xuất lớn như các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư, đô thị lớn. Tuy nhiên vẫn tồn tại mặt trái vì nếu nước nhập khẩu
tư bản không tự chủ về mặt kinh tế sẽ dẫn đến sự lệ thuộc, phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc,
kinh tế trong nước phát triển mất cân đối, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng về tâm lý, thói quen tiêu
dùng mới,... Vấn đề đặt ra là các nước nhập khẩu tư bản khi tiếp nhạn đầu tư hãy tự tính tốn và lựa
chọn các dòng tư bản đến sao cho đạt đực hiệu quả tối ưu trong sự phát triển của mình.
6
CHƯƠNG 2: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI – NGUỒN VỐN QUAN
TRỌNG THÚC ĐẨY NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Các quốc gia muốn đạt
mức tăng trưởng kinh tế thì cần có một cú huých từ bên ngoài cụ thể như yếu tố về vốn, khoa học
công nghệ hiện đại, chuyên gia… trong đó thì yếu vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng vai trị là
cú hch mang tính đột phá quan trọng trong yếu tố tăng trưởng kinh tế của các quốc gia
Vào ngày 29/12/1987, Quốc hội đã ký quyết định thơng qua Luật Đầu tư nước ngồi sau
những q trình đổi mới và những chính sách mở cửa của nền kinh tế. Sự kiện đó đã đánh dấu một
bước chuyển biến lịch sử trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện nay, Việt
Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã
hội trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Nhiều hiệp định thương mại và đầu tư thế hệ mới có sự tham
gia của Việt Nam trong những năm gần đây như: các hiệp định FTA với Chilê, Nhật Bản, Hàn Quốc;
Liên minh kinh tế Á Âu;... đã thúc đẩy Việt Nam mở rộng hợp tác trong khu vực và trên thế giới;
tăng cường mở rộng xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường lớn và thu hút đầu tư nước ngoài vào
các ngành, lĩnh vực mà Việt Nam đang có nhu cầu phát triển; gia tăng động lực và tốc độ phát triển
kinh tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI cũng gây ra một số những tác động tiêu cực đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
2.1. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
2.1.1 Thu hút FDI theo quy mơ vốn đầu tư
Việt Nam có nhiều lợi thế trong thu hút FDI như chính trị ổn định, tài nguyên thiên nhiên
phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng thị trường khá nhanh,... Qua hơn 30 năm đẩy
mạnh thực hiện các chính sách thu hút FDI vào Việt Nam, dòng vốn FDI vào Việt Nam trải qua
nhiều biến động theo tình hình kinh tế - xã hội của thế giới cũng như của khu vực.
Sau khi chịu tác động của cuộc khủng hồng tài chính châu Á (1997-1999), dịng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi vào Việt Nam có xu hướng tăng. Đặc biệt tăng mạnh vào năm 2008 sau khi Việt
Nam gia nhập WTO (2007), vốn FDI đăng ký đã đạt mức kỷ lục trong 20 năm là 71,7 tỷ USD, tăng
25,9 lần so với năm 2000 và gần 6 lần so với năm 2006. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu cũng như hạn chế về khả năng hấp thụ của dịng vốn từ bên ngồi đổ vào
ồ ạt, vốn FDI Việt Nam đã bị sụt giảm đáng kể vào những năm 2008-2009.
7
40000
4500
35000
4000
30000
3500
3000
25000
2500
20000
2000
15000
1500
10000
1000
5000
500
0
dự án
triệu USD
Quy mô vốn FDI tại Việt Nam
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Vốn đăng ký
15589
16300
22350
20230
22757
24858
35884
35466
38019
28530
Vốn thực hiện
11000
10460
11500
12350
14500
15800
17500
19100
20380
19980
Dự án cấp mới
1186
1287
1530
1588
2013
2503
2591
3046
3883
2523
Vốn đăng ký
Vốn thực hiện
0
Dự án cấp mới
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
FDI tăng khơng đáng kể trong giai đoạn 2011-2015. Năm 2011, có 1.186 dự án được cấp mới
với tổng số vốn đăng ký là 15.589 triệu USD (giảm 21,57% so với năm 2010). FDI giảm là do ảnh
hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, các nhà đầu tư giảm sút niềm tin, bên cạnh đó lạm phát và các chi
phí đầu vào tăng, việc giải phóng mặt bằng nhiều dự án gặp nhiều khó khăn... Tuy nhiên, từ năm
2012 - 2015, số lượng dự án FDI và tổng số vốn đăng ký đã có xu hướng cải thiện.
Giai đoạn 2016 – 2019: quy mô dự án tăng đều qua các năm. Giai đoạn này, kinh tế thế giới
chưa có những cải thiện đáng kể về mức tăng trưởng, dao động từ 3,1% đến 3,7%. Đối với Việt
Nam, đây là giai đoạn tăng cường hội nhập sâu với thế giới và có những cải thiện về chính sách
liên quan đến đầu tư
Tính đến 20/12/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngồi đạt 28,53 tỷ USD, bằng 75% so với cùng kỳ năm 2019. Vốn thực hiện của dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 19,98 tỷ USD, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2019. Kết quả trên
là hoàn toàn chấp nhận được trong bối cảnh hoạt động đầu tư toàn cầu suy giảm rất mạnh do dịch
COVID-19; một số nền kinh tế rơi vào tăng trưởng âm.
Như vậy, từ năm 1987 đến nay, dòng vốn FDI vào Việt Nam có nhiều biến động nhưng tổng vốn
FDI vào Việt Nam có xu hướng tăng theo thời gian cả về lượng vốn và số dự án cùng với sự mở
cửa, hội nhập và cải cách môi trường kinh doanh của Việt Nam.
8
2.1.2. FDI vào Việt Nam phân theo đối tác đầu tư
Qua hơn 30 năm thực hiện thu hút FDI, có đến 139 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư
vào Việt Nam với tổng số dự án là 33.070 với tổng số vốn đầu tư đăng ký lên tới 384.044,21 triệu
USD. Trong đó, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore là những quốc gia có tổng vốn đầu tư vào Việt
Nam lớn nhất. Mỹ và châu Âu mặc dù là hai thị trường xuất khẩu chủ lực, đem lại thặng dư xuất
khẩu lớn cho Việt Nam nhưng dòng vốn FDI từ các thị trường này vào Việt Nam còn rất hạn chế.
FDI tại Việt Nam theo đối tác
(lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2020)
Tổng vốn đầu tư đăng ký
(triệu USD)
70.645,07
Tỷ lệ
(%)
18,4
1
Hàn Quốc
8.983
Tỷ lệ
(%)
27,1
2
Nhật Bản
4.632
14,0
60.257,61
15,6
3
Singapore
2.629
7,9
56.551,43
14,7
4
Đài Loan
2.792
8,4
33.707,22
8,8
5
Hồng Kông
1.944
5,8
25.661,86
6,7
6
Quẩn đảo Virgin (thuộc Anh)
869
2,6
22.255,21
5,8
7
Trung Quốc
3.123
9,4
18.459,74
4,8
8
Malaysia
644
1,9
12.900,50
3,4
9
Thái Lan
603
1,8
12.873,88
3,4
Hà Lan
374
Đối tác
STT
10
Số dự án
1,1
10.418,10
2,7
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Quốc gia có vốn FDI lớn nhất là Hàn Quốc với 8.983 dự án và tổng số vốn đăng ký là 70.645,07
triệu USD. Mặc dù số vốn bình quân trên một dự án là 7,86 triệu USD, thấp hơn so với quy mơ vốn
trung bình của một dự án FDI ở Việt Nam là 11,61 triệu USD nhưng các DN có vốn FDI của Hàn
Quốc tiêu biểu như các hãng Samsung, LG hay Lotte... luôn là một bộ phận quan trọng của nền kinh
tế nước ta. Đối tác đầu tư lớn thứ hai của Việt Nam là Nhật Bản với các thương hiệu như Honda,
Toyota... với 4.632 dự án và tổng số vốn đăng ký là 60.257,61 triệu USD. Tập đoàn Aeon đã xây
dựng 3 khu trung tâm Aeon Mall tại 3 thành phố lớn nhất Việt Nam là Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ
Chí Minh.
Nguồn gốc dịng vốn FDI vào một quốc gia là một trong những yếu tố phản ánh chất lượng của
FDI và hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Có thể thấy, qua thời gian, dịng vốn FDI vào Việt Nam
đã có sự chuyển dịch về nguồn gốc, theo hướng tăng vốn FDI từ các quốc gia phát triển và một số
quốc gia có cơng nghệ nguồn (như Hàn Quốc, Nhật Bản).
9
2.1.3. FDI vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế
Tính lũy kế đến ngày 20/11/2020, các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống
phân ngành kinh tế quốc dân với 33.070 dự án FDI còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký 384.440,21
triệu USD. Khu vực FDI tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa
ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực cụ thể.
FDI tại Việt Nam theo ngành
(lũy kế các dự án cịn hiệu lực đến ngày 20/12/2020)
STT
Chun ngành
1
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
2
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Sản xuất, phân phối điện, khí, nước,
điều hịa
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
3
4
5
15.132
Tỷ lệ
(%)
45,8
Tổng vốn đầu tư đăng ký
(triệu USD)
226.490,20
Tỷ lệ
(%)
59,0
941
2,8
60.057,32
15,6
152
0,5
28.921,82
7,5
891
2,7
12.506,70
3,3
1.755
5,3
10.684,18
2,8
5.181
15,7
8.484,48
2,2
877
2,7
5.341,13
1,4
Số dự án
7
Xây dựng
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy
Vận tải kho bãi
8
Khai khoáng
108
0,3
4.897,63
1,3
9
Giáo dục và đào tạo
581
1,8
4.411,27
1,1
6
10
Thông tin và truyền thông
2.323
7,0
3.966,70
1,0
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Vốn FDI ngày càng có xu hướng tập trung vào một số ít nhóm ngành chủ lực, gắn với lộ trình
cắt giảm thuế quan và mở cửa các lĩnh vực đầu tư hấp dẫn theo các cam kết ngày càng thơng thống
trong các FTA. Từ năm 2001 đến nay, vốn FDI vẫn tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo. Dòng vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực chế biến chế tạo chiếm 59% về cơ cấu vốn và
45,8% về cơ cấu dự án. Tuy nhiên, xem xét về biến động dòng vốn FDI vào Việt Nam cho thấy, các
nhà đầu tư nước ngoài đang hướng tới một số ngành dịch vụ của Việt Nam như hoạt động kinh
doanh bất động sản; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy; hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ và nổi bật là ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí. Ngược lại, một số ngành có
mức độ thu hút vốn FDI giảm dần. Trong đó mạnh nhất phải kể đến ngành sản xuất, phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hịa khơng khí và ngành khai khống.
Qua các phân tích nêu trên có thể thấy vốn FDI tập trung vào ngành chế biến, chế tạo chủ yếu
đòi hỏi kỹ năng thấp. Nguyên nhân nhà đầu tư nước ngoài muốn tận dụng nhân công giá rẻ và lợi
10
thế thị trường nội địa tại Việt Nam. Theo IMF, tiêu chí thu hút vốn FDI tốt là: “Dịng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đổ vào khu vực chế tác, thuộc công nghệ cao, đầu tư dài hạn”. Từ đó, có thể
thấy chất lượng nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu hiện nay là chuyển sang định hướng đổi mới, khoa học, sáng tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng
cơng nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ.
2.2. Vai trị quan trọng của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
2.2.1. Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế đất nước
FDI là nguồn vốn bổ sung đáng kể vào tổng đầu tư xã hội. FDI đã có đóng góp quan trọng vào
GDP với tỷ trọng ngày càng cao. Nếu như giai đoạn 1998-2007, vốn FDI trung bình hàng năm
chiếm tỷ trọng 17,7% vốn đầu tư tồn xã hội thì giai đoạn 2010-2019 con số này lên đến 24,5%.
Theo số liệu Niêm giám thống kê có thể thấy rất rõ tỷ trọng đóng góp GDP của khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi ngày càng có xu hướng gia tăng.
2.2.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa
FDI tác động đến cơ cấu kinh tế được thể hiện chủ yếu thông qua cơ cấu vốn đầu tư. Cơ cấu vốn
đầu tư của nước ta có sự chuyển dịch ngày càng phù hợp với xu thế cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp, dịch vụ. FDI là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển
nhiều ngành công nghiệp và sản phẩm mới, tạo ra trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp làm tăng
năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân nhờ có cơ cấu kinh tế tiến bộ hơn.
2.2.3. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu
Khu vực FDI đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu
300
263.6
243.5
250
215.1
tỷ USD
200
150
100
50
279.9
96.9
47.9
114.6
64.1
132.1
80.9
150.2
94
162
110.6
176.6
155.2
202.4
171.5
181.2
123.9
0
2011
2012
2013
2014
2015
Giá trị xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
2016
2017
2018
2019
2020
Giá trị hàng hóa hóa khu vực FDI
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
11
Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2011-2020 có sự đóng góp rất
lớn từ các doanh nghiệp khu vực FDI, trung bình hàng năm khu vực FDI đóng góp 63,0% tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước. Nếu như năm 2011 giá trị xuất khẩu hàng hóa khu vực FDI chỉ đạt 47,9
tỷ USD chiếm 49,4% kim ngạch xuất khẩu của cả nước thì đến năm 2020 giá trị xuất khẩu hàng hóa
khu vực FDI đạt tới 202,4 tỷ USD chiếm 72,3% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
2.2.4. Tạo tác động lan tỏa công nghệ
Nguồn vốn FDI đã tạo ra tác động lan tỏa cơng nghệ, góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ
thơng qua chuyển giao công nghệ (CGCN) và chuyển giao kỹ năng quản lý cho người Việt Nam,
tạo sức ép cạnh tranh, đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp trong nước trong những năm
gần đây. Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã tạo
sức ép, buộc các doanh nghiệp trong nước đổi mới cơng nghệ, gia tăng tìm hiểu thị trường xuất
khẩu, tăng cường liên kết thương mại.
2.2.5. Tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động
Tính đến năm 2019, theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực
FDI đang tạo việc làm cho hơn 3,6 triệu lao động trực tiếp và khoảng 5-6 triệu lao động gián tiếp,
có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa hiện đai hóa. DN
FDI được xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngồi, nâng cao trình độ của
cơng nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực qn lý, trình độ
khoa học, cơng nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, ĐTNN đóng vai trị quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động, cập nhật kỹ
năng cho bên cung ứng và bên mua hàng.
2.3. Những hạn chế trong thu hút FDI vào Việt Nam
Mơt là, dịng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam đến từ các nước phát triển, có nền khoa học công
nghệ hiện đại như: Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Mỹ, Canada, Nga… còn khá khiêm tốn mà chủ yếu đến từ
châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc…
Hai là, mức độ liên kết giữa khu vực FDI và khu vực nội địa hầu hết đều thấp ở mọi ngành, đặc
biệt nhóm ngành cơng nghệ và kỹ năng cao. Xét tổng thể nền kinh tế, khả năng tác động vào năng
suất lao động của khu vực FDI thông qua công nghệ và kỹ năng lao động hiện nay còn thấp.
12
Ba là, FDI chưa giúp Việt Nam có những bước tiến sâu về công nghệ. Các doanh nghiệp FDI
đầu tư vào Việt Nam về cơ bản có trình độ cơng nghệ sản xuất trung bình, tiêu tốn nhiều tài nguyên
thiên nhiên, lượng phát thải lớn. Trên 80% doanh nghiệp có vốn FDI sử dụng cơng nghệ trung bình
của thế giới
Bốn là, hiện tượng ô nhiễm môi trường do một số doanh nghiệp FDI từ Châu Á như Trung Quốc,
Đài Loan,… sử dụng cơng nghệ kỹ thuật lạc hậu cịn khá phổ biến; hiện tượng trốn thuế của các
doanh nghiệp FDI còn diễn biến phức tạp,
Năm là, các doanh nghiệp nước ngồi gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đất
đai, giải phóng mặt bằng… Bên cạnh đó, các thủ tục trong lĩnh vực thuế phí, bảo hiểm xã hội mất
nhiều thời gian để thực hiện.
Sáu là, sự mất cân đối trong sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng miền nước ta do các dự
án FDI hiện chỉ tập trung nhiều tại các địa bàn có điều kiện thuận lợi về hạ tầng, nguồn nhân lực,
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Bảy là, do tác động từ đại dịch COVID-19 lên nền kinh tế tồn cầu thì vốn đầu tư nước ngồi tại
Việt nam cũng giảm đáng kể trong thời gian qua. Trong đó thì các ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp,
dịch vụ, xây dựng, thương mại bị ảnh hưởng nặng nề. Khi khu vực sản xuất bị ảnh hưởng thì hoạt
động đầu tư bị tác động ngay lập tức và sẽ giảm sự đầu tư của nền kinh tế ngắn hạn và cả dài hạn.
2.4. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh mới
Một là, tăng cường thu hút FDI từ các nước phát triển như: Mỹ, châu Âu, Nhật Bản... là yếu tố
quan trọng để tiếp cận được công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Hai là, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngồi: Có chính sách ưu tiên cho
các nhà đầu tư lớn và có quan hệ lâu năm với Việt Nam; dự án có cơng nghệ tiên tiến hiện đại, thân
thiện với môi trường, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản
xuất và cung ứng tồn cầu.vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức cao, phát triển kết cấu hạ tầng.
Ba là, quy định các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các dự án FDI sử dụng lãng phí năng
lượng, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; trốn thuế,…
Bốn là, đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính về xuất nhập khẩu, rút
ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thơng quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa.
13
Năm là, mở rộng địa bàn đầu tư trực tiếp nước ngoài để tạo nên sự cân đối trong phát triển kinh
tế - xã hội giữa các vùng miền.
Sáu là, Việt Nam cần hạn chế tối đa những thiệt hại do dịch COVID-19, nhanh chóng ổn định và
chuyển sang giai đoạn phục hồi nền kinh tế sau dịch, tạo môi trường kinh doanh ổn định. Chủ động,
sáng tạo tận dụng sự chuyển dịch FDI từ Trung Quốc sang Việt Nam dưới tác động của đại dịch
COVID-19, chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, chiến lược Nam tiến mới của các nước Bắc Á để
thu hút vào các lĩnh vực ưu tiên, nâng cấp bản thân doanh nghiệp trong nước trong các chuỗi giá trị.
14
C. KẾT LUẬN
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, q trình tồn cầu hố kinh tế đã được thúc đẩy với một tốc
độ nhanh và ngày càng toàn diện hơn, vừa tạo cơ hội vừa đặt ra thách thức đối với mọi quốc gia,
nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong q trình tồn cầu hố, vai trị của các cơng
ty đa và xun quốc gia ngày càng to lớn, vì một mặt là động lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
thế giới, thúc đẩy phát triển nền công nghệ, kỹ thuật hiện đại, mặt khác ảnh hưởng tới tính ổn định
của nền kinh tế thế giới và đặt yêu cầu về sự thay đổi cách nhìn nhận đối với chủ quyền quốc gia,
khi hiệp định đầu tư đa phương chính thức phê chuẩn. FDI là phương hướng quan trọng đối với tăng
trưởng, phát triển kinh tế ở Việt Nam và trong quá trình tồn cầu hố nền kinh tế, nắm chắc khoa
học và cơng nghệ cho sự phát triển nền kinh tế chính là chìa khố cho sự phát triển. Là chìa khố
cho sự phát triển rất cần thị trường phát triển, năng động và quản lý kinh tế có hiệu quả.
Mặc dù Việt Nam phải chịu những hậu quả kinh tế nặng nề từ đại dịch COVID-19 nhưng do sự
chỉ huy sáng suốt của Đảng và Nhà nước nên tốc độ tăng trưởng của Việt Nam dẫn đầu các nước
Đông Nam Á trong năm 2020. Chúng ta cần xây dựng những thể chế, chính sách phù hợp để cạnh
tranh với các nước trên thế giới. Cần triển khai một cách có hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TW
được ban hành ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng về hồn thiện thể chế, chính sách,
nâng cao sự hợp tác về FDI đến năm 2030. Nhưng quan trọng và cấp thiết hơn là Việt Nam phải có
sách lược khơn khéo để tiếp nhận công nghệ hiện đại từ các công ty này, đồng thời phải nắm vững
luật pháp và thông lệ quốc tế, chuẩn bị tốt khung pháp luật và thể chế trong nước một cách có hiệu
quả để quản lý tốt các cơng ty thuộc loại hình này, nếu khơng nền kinh tế sẽ bị lệ thuộc và bị chi
phối của các công ty này, không đảm bảo được sự phát triển bền vững và thúc đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đó chính là những điều cần thiết để thu hút nguồn vốn FDI
vào Việt Nam trong bối cảnh mới.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, dành cho bậc đại học –
khơng chun lý luận chính trị, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.2019
2. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2020), FDI – Nguồn vốn quan trọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Kinh tế & Quản trị kinh doanh số 12 (2020)
3. Lê Xuân Sang (2021), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh mới,
Tạp chí Tài chính kỳ 1+2 tháng 02/2021
4. Đặng Hồi Linh (2020), Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn hậu đại dịch COVID19, từ />5. Nguyễn Ngọc Hoa, Nguyên Thị Thúy Vân (2017), Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam giai
đoạn 1988-2016, từ />6. Ban Dự báo kinh tế vĩ mơ (2020), Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
thời gian qua, từ />7. Tổng cục Thống kê, từ />8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ />9. Cục Đầu tư ngước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), từ />10. Tổng cục Hải Quan, từ />