Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỆ THỐNG THÔNG TIN, CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.42 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, HỆ THỐNG THÔNG TIN, CÔNG
NGHỆ PHẦN MỀM.
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Viết Hùng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiếu
Lớp: DCCNTT12.10.8

TP: Nam Định_Khóa học: 2021-2025
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, HỆ THỐNG THÔNG TIN, CÔNG
NGHỆ PHẦN MỀM.
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Viết Hùng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiếu
Lớp: DCCNTT12.10.8

TP: Nam Định_Khóa học: 2021-2025

2




MỤC LỤC:

I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN...................................................4
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG.......................................................................................... 5
1. Giới thiệu về ngành công nghệ thông tin.......................................................................5
2. Ngành công nghệ thơng tin học những gì?.................................................................... 5
3. Học cơng nghệ thơng tin cần những kỹ năng gì?.......................................................... 6
4. Cơ hội việc làm của ngành Công nghệ thông tin...........................................................7
5. Những nhược điểm của ngành công nghệ thông tin:.....................................................8
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN.......................................................................................... 8
II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM..................................................9
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG........................................................................................ 10
1. Giới thiệu về ngành công nghệ phần mềm:................................................................. 10
2. Ngành công nghệ phần mềm học những gì?................................................................11
3. Học cơng nghệ phần mềm cần những kỹ năng gì?......................................................12
4. Cơ hội việc làm của ngành công nghệ phần mềm....................................................... 12
5. Những nhược điểm của ngành công nghệ phần mềm:................................................ 12
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN........................................................................................ 13
III. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN................................................. 13
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG........................................................................................ 13
1. Giới thiệu về ngành hệ thống thông tin........................................................................13
2. Ngành hệ thống thông tin học những gì?.....................................................................14
3. Cơ hội việc làm của ngành hệ thống thông tin:........................................................... 14
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN........................................................................................ 15
IV. ĐỊNH HƯỚNG CỦA EM TRONG TƯƠNG LAI...........................................................15


3


I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập với sự phát triển của internet, Công nghệ thông tin trở thành ngành
mũi nhọn thúc đẩy khoa học công nghệ và nền kinh tế nước nhà phát triển ngày càng mạnh
mẽ. Công nghệ thông tin luôn phát triển từng ngày, từng giờ với tốc độ chóng mặt nên nhu
cầu nhân lực ngành này là rất lớn. Hầu hết các tổ chức, công ty, doanh nghiệp dù hoạt động
về lĩnh vực nào cũng đều cần đến những cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp ngành này. Hơn nữa,
phạm vi của ngành Công nghệ thông tin rất rộng nên người học hồn tồn có thể lựa chọn
cho mình một hướng đi phù hợp với khả năng và theo đó là nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn
có thu nhập cao. Nhưng song song với điều đó, ngành cơng nghệ thơng tin vẫn cịn là một
mơn học mới đối với nhiều người trên Đất nước Việt Nam chúng ta. Vậy nên chúng ta hãy
cùng tìm hiểu kỹ về ngành học này nhé!

4


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
1. Giới thiệu về ngành công nghệ thơng tin
- Ngành cơng nghệ thơng tin là gì? Cơng nghệ thông tin ( IT – Information
Technology ) là một thuật ngữ bao gồm phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tính
sử dụng cho việc phân phối và xử lý dữ liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thơng tin dưới
hình thức khác nhau.
- Một cách dễ hiểu hơn, Công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc
tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin.
- Hiện nay, ngành Công nghệ thông tin thường phân chia thành 5 chuyên ngành phổ biến:
a.


Khoa học máy tính

b.

Kỹ thuật máy tính, hệ thống thơng tin

c.

Mạng máy tính truyền thơng

d.

Kỹ thuật phần mềm.

- Công nghệ thông tin hầu như được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế. Các dịch vụ
cốt lõi để giúp thực thi các chiến lược kinh doanh đó là: q trình tự động hóa kinh doanh,
cung cấp thông tin, kết nối với khách hàng và các công cụ sản xuất.

2. Ngành công nghệ thông tin học những gì?
Ngành cơng nghệ thơng tin bao qt nhiều ngành nghề và vị trí cơng việc. Do vậy hiểu rõ
về các môn học của công nghệ thông tin là cần thiết. Giúp bạn hiểu sâu về từng mảng nhỏ

5


trong ngành. Định hướng học tập và nghề nghiệp được rõ ràng chi tiết hơn. Các môn học
bao gồm:
 Nhập


môn lập trình: Giới thiệu cho mọi người những kiến thức cơ bản về lập trình

trên máy tính. Gồm phương pháp tư duy logic, cách biểu diễn các bài toán lập trình
bằng lưu đồ, các bước giải một bài
 Lập

trình hướng đối tượng: là lập trình hỗ trợ cơng nghệ đối tượng (OOP) giúp

tăng năng xuất và đơn giản hóa cơng việc xây dựng phần mềm, bảo trì phần mềm,
cho phép lập trình viên tập trung vào các đối tượng giống như trong thực tế.
 Cấu

trúc dữ liệu và giải thuật: là sự kết hợp, áp dụng một hoặc nhiều cấu trúc dữ

liệu vào một hoặc nhiều thuật tốn nào đó để có được đầu ra mong muốn một cách tối
ưu nhất.
 Cơng

nghệ mạng: Trong các mạng máy tính, các thiết bị máy tính trao đổi dữ

liệu với nhau bằng các kết nối (liên kết dữ liệu) giữa các nút. Các liên kết dữ liệu này
được thiết lập qua cáp mạng như dây hoặc cáp quang hoặc phương tiện không
dây như Wi-Fi.
 Cơ

sở dữ liệu: là cách thức tổ chức lưu trữ dữ liệu hiệu quả để đảm bảo việc nhập

và khai thác dữ liệu nhanh và chính xác.
 Phân
 Hệ


tích thiết kế hướng đối tượng

thống thông tin: là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng

làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp
một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước.
 Lý

thuyết Hệ điều hành: là hệ chương trình hoạt động giữa người sử dụng và phần

cứng của máy tính giúp thi hành các chương trình, làm cho máy tính dễ sử dụng và
hiệu quả hơn.
 Hệ

quản trị CSDL: là một gói phần mềm được thiết kế để xác định, thao tác, truy

xuất và quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
 Công

nghệ phần mềm: là sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỷ luật, và

định lượng được cho việc phát triển, sử dụng và bảo trì phần mềm.
3. Học cơng nghệ thơng tin cần những kỹ năng gì?
Thời buổi cơng nghệ 4.0 đang chuyển hóa ở nhiều lĩnh vực, trong đó có Công nghệ thông
tin, hơn nữa, CNTT là một trong những ngành bổ trợ, tiền đề cho sự phát triển của những
6


ngành khác, nên hiện tại và cả tương lai thì ngành này cần rất nhiều nhân lực. Nắm bắt

được xu thế đó, các trường đại học liên tục mở ngành nghề này,mọi người ra trường có thể
thành thạo sử dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin, điều đó khiến cho các bạn trước khi vào
học luôn đau đáo trong đầu là phải học để nắm bắt xu thế. Thế nhưng nghề chọn mình chứ
mình khơng thể chọn nghề, do đó mà chúng ta cần phải có những tố chất hay cịn gọi là kỹ
năng đáp ứng cho mơi trường CNTT thì mới học được, đúng khơng nào, vậy những u cầu
đó là gì, chúng ta cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé: Tư duy logic toán học, Đam mê lập trình,
Đổi mới sáng tạo, Ham học hỏi tìm tịi, Trình độ ngoại ngữ
Như vậy ngành cho dù bạn học chuyên ngành nào đi nữa thì bạn cũng phải biết code, do
vậy tư duy logic rất quan trọng và nó sẽ giúp cho chúng ta họ tốt những mơn cịn lại trong
lĩnh vực CNTT.
4. Cơ hội việc làm của ngành Công nghệ thông tin.
Trong những năm gần đây, nhu cầu nhân lực CNTT ngày càng tăng cao do có sự bùng nổ
về đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia ở lĩnh vực này. Bên cạnh đó, hiện tại các cơ quan
chính phủ, khối doanh nghiệp Việt Nam cũng đang đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào
hoạt động của mình. Theo thống kê của Bộ GD-ĐT, hiện nay nguồn nhân lực CNTT tại các
doanh nghiệp đang thiếu trầm trọng , nhu cầu tuyển dụng trong lĩnh vực CNTT là khoảng
250.000 lao động. Những con số trên một lần nữa đã cho thấy nhu cầu nhân lực trong
ngành CNTT không hề bị giảm sút mà ngược lại còn tăng lên đáng kể.
Khá nhiều người có dự định theo đuổi ngành CNTT đang lo lắng về việc ngành nghề này
đang giảm nhiệt và ra trường khó để xin việc, hoặc sẽ bảo hòa như ngành Ngân hàng. Trái
hẳn với lo ngại của nhiều người ,những số liệu gần đây cho thấy ngành CNTT đang quay
trở lại chu kỳ tăng trưởng khá tốt và cần nhiều nhân lực. Mức lương trung bình là 5 triệu
đến 10 triệu đồng.
Trong khi đó, số lượng nhân lực các trường cung cấp cho ngành này hiện nay chỉ đáp ứng
khoảng 75% so với nhu cầu. Như vậy, nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, cơ quan vẫn
còn rất lớn so với khả năng đào tạo của các trường.
Theo Bộ Thông tin và truyền thông, nhu cầu nhân lực CNTT mỗi năm tăng 13%. Bên cạnh
công nghệ phần cứng, phần mềm hay mạng máy tính quen thuộc lâu nay, thị trường ngành
này thay đổi hằng năm với sự góp mặt và phát triển nhanh ở các lĩnh vực như: tích hợp hệ
thống, cơng nghệ di động, thương mại điện tử, game, mạng xã hội... Hiện nhu cầu tuyển

7


dụng nhân lực trong ngành rất rộng mở, trong đó có nhiều vị trí thiếu trầm trọng như: lập
trình di động, điện toán đám mây, quản trị mạng, chuyên gia bảo mật và an ninh mạng..
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Phần mềm Việt Nam (Vinasa), hiện tổng nhân lực
CNTT của VN khoảng 250.000 người (trong đó có khoảng 50.000 người trong lĩnh vực
phần mềm và nội dung số). Ước tính trong năm năm tới, các doanh nghiệp trong nước có
nhu cầu tuyển dụng 411.000 người có trình độ chuyên môn về CNTT. Tuy nhiên, mỗi năm
cả nước cũng chỉ đào tạo được khoảng 60.000 nhân lực. Theo hướng quy hoạch nhân lực
quốc gia đến năm 2020, Việt Nam cần 1 triệu lao động trong lĩnh vực CNTT.
5. Những nhược điểm của ngành công nghệ thông tin:
Học và làm việc trong ngành Công nghệ thông tin bạn sẽ bị vướng vào những khó khăn
của ngành này như sau:


Ít được phát triển về kỹ năng giao tiếp do làm việc nhiều với máy tính



Nhiều khi phải thức thâu đêm suốt sáng để hồn thành cơng việc



Có thể bị người yêu (chồng, vợ) giận dỗi do đặc thù của công việc



Học tập liên tục và suốt đời vì cơng nghệ không bao giờ ngừng cập nhật




Áp lực của Ngành công nghệ thông tin được đánh giá là tương đối cao, địi

hỏi người học và làm phải kiên trì bên bỉ, không bỏ cuộc.

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Ở xã hội ngày nay, cơng nghệ thơng tin được coi là ngành có quyền lực bậc nhất với hàng
ngàn các ứng dụng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Từ sản xuất, kinh doanh, giáo dục, y
tế… Đặc biệt, trong thời đại 4.0 – mà tại Việt Nam cơ bản là ứng dụng công nghệ tự động
hóa, trao đổi dữ liệu… trong cơng nghệ sản xuất, công nghệ thông tin ngày càng khẳng
định được tầm quan trọng của mình. Đó vừa là nền tảng, vừa là động lực để bắt kịp đà phát
triển của thế giới. Các hệ thống công nghệ thông minh là điều kiện để tối ưu hóa năng suất
lao động, tiết giảm nhân lực lao động thủ cơng, chi phí sản xuất.
Bên cạnh việc yêu cầu sử dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
nước ta còn là địa chỉ đầu tư hấp dẫn đối với nhiều công ty công nghệ hàng đầu thế giới.
Theo Tập đoàn nghiên cứu và tư vấn Gartner trong báo cáo “Đánh giá quốc gia về dịch vụ
gia công công nghệ thông tin tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương năm 2016”, Việt Nam
8


là một trong các quốc gia nằm trong top 6 địa điểm hàng đầu về chuyển giao cơng nghệ
tồn cầu tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Trong khi đó, theo xếp hạng của hãng tư
vấn tồn cần AT Kearney, năm 2017, Việt Nam đứng thứ 6 trong top 55 quốc gia hấp dẫn
nhất về gia công phần mềm toàn cầu GSLI.
Đang trên đà phát triển mạnh mẽ nhưng thách thức lớn nhất đối với công nghệ thông tin
Việt nam chính là vấn đề nhân lực. Theo báo cáo của Vietnamworks năm 2015, từ 2012, số
đầu việc ngành cơng nghệ thơng tin tăng trung bình 47%/năm, trong khi nhân lực chỉ
khoảng 8%/năm. Với tốc độ này, công nghệ thông tin Việt Nam thiếu đến 78.000 nhân lực
mỗi năm và đến năm 2020 chắc chắn sẽ thiếu khoảng 500.000 nhân lực, nhất là những

chuyên ngành mới có tiềm năng phát triển như điện toán đám mây, bảo mật an ninh, lập
trình di động,…
Chính vì vậy đây là thời gian vàng, là cơ hội vàng để các bạn trong lĩnh vực cơng nghệ
thơng tin có thể phát triển, khẳng định khả năng của mình, có thể làm việc trong mơi trường
chuyên nghiệp với mức lương cao và ổn định.
Nhưng mặt khác, người học ngàng Công nghệ thông tin cần phải thực sự có đam mê với
lập trình, có ngoại ngữ tốt, tư duy logic sắc bén và quan trọng hơn hết là ln phải tìm tịi
cập nhật những cơng nghệ mới để tránh bị đào thải ra khỏi ngành. Vì vậy ngành công nghệ
thông tin đúng là một ngành rất “hot”, rất tiềm năng nhưng không phải ai cũng cũng thực sự
theo đuổi được.

II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM.
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, kỷ thuật phần cứng ngày càng phát triển, các máy tính mỗi ngày một mạnh hơn
nên người sử dụng mong đợi ở chúng ngày một nhiều hơn. Do đó xu hướng phát triển phần
mềm ngày càng lớn và càng phức tạp. Một mặt ta muốn có nhiều phần mềm thích ứng tốt
hơn với nhu cầu của mình nhưng chính điều đó lại làm cho phần mềm trở nên phức tạp hơn.
Mặt khác yêu cầu thời gian sản xuất phần mềm ngày càng ngắn. Vì vậy cần phải có một
cơng nghệ mới để đáp ứng mục đích phát triển phần mềm phức tạp ngày nay. Chuyên
ngành Kỹ thuật phần mềm (KTPM) này phù hợp cho những bạn nào thích lập trình thuần
túy. Khi lập trình xong, thường ta sẽ tạo ra một sản phẩm gọi là “phần mềm”, “chương trình”
hoặc “ứng dụng”. Bạn có biết rằng bạn đang sử dụng phần mềm khắp mọi nơi như:
9


Microsoft Word, Excel, Powerpoint, trình duyệt web Chrome, Firefox,… chương trình
chỉnh sửa thiết kế như Photoshop, After Effect, Lightroom, .. thậm chí cả Facebook, Google
Search, Zing MP3,… cũng là một dạng ứng dụng. Thậm chí cả hệ điều hành Microsoft
Windows hay Linux cũng là phần mềm.
Vậy câu hỏi đặt ra là ngành Cơng nghệ phần mềm học những gì? Cơ hội việc làm ra sao?

Và muốn theo đuổi ngành này thì cần những tố chất gì? Với xu hướng phát triển mạnh mẽ
của cơng nghệ cao thì cơ hội và nhu cầu việc làm của ngành Kỹ thuật phần mềm là rất lớn
nên luôn thu hút đông đảo các bạn trẻ và luôn là ngành thời thượng trong lĩnh vực Thông
tin và Truyền thông.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
1. Giới thiệu về ngành công nghệ phần mềm:
a. Công Nghệ phần mềm (tiếng Anh: software engineering) là sự áp dụng một cách tiếp
cận có hệ thống, có kỷ luật, và định lượng được cho việc phát triển, sử dụng và bảo trì phần
mềm. Ngành học kỹ sư phần mềm bao trùm kiến thức, các công cụ, và các phương pháp
cho việc định nghĩa yêu cầu phần mềm, và thực hiện các tác vụ thiết kế, xây dựng, kiểm
thử (software testing), và bảo trì phần mềm. Kỹ sư phần mềm còn sử dụng kiến thức của
các lĩnh vực như kỹ thuật máy tính, khoa học máy tính, quản lý, tốn học, quản lý dự
án, quản lý chất lượng, công thái học phần mềm (software ergonomics), và kỹ sư hệ
thống (systems engineering).
b. Công nghệ phần mềm có một lịch sử khá sớm. Từ thập niên 1940, các chương trình đã
được viết bằng tay. Và đến nay, các phần mềm biên dịch và quản lý như
10


là .NET, PHP, Java làm cho việc thiết kế, viết phần mềm ứng dụng trở nên dễ dàng hơn
nhiều.
c. Công nghệ phần mềm là chuyên ngành nghiên cứu về hệ thống kỹ thuật, phần mềm
máy tính. Cụ thể, ngành học này tập trung nghiên cứu về các hạ tầng phần mềm, cơ sở
dữ liệu cũng như sự phát triển của các ứng dụng và hệ thống. Ngành tập trung vào việc
xây dựng các ứng dụng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và chất
lượng đời sống con người.

2. Ngành cơng nghệ phần mềm học những gì?
a. Ngành Kỹ thuật phần mềm đào tạo những kiến thức liên quan đến quy trình phát triển

phần mềm một cách chuyên nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm phần mềm đạt chất lượng cao,
đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ cụ thể trong nền sản xuất của xã hội.
b. Kỹ sư phần mềm mơ tả và viết hướng dẫn (lập trình) để máy tính có thể từng bước thay
thế con người điều khiển các thiết bị phần cứng, tự động hóa các quy trình, thao tác của con
người trong cơng việc, hoạt động, giải trí. Với sự hỗ trợ của phần mềm, con người được
giải phóng khỏi những cơng việc thủ cơng, nhàm chán, các quy trình hoạt động được tối ưu
hóa, giảm thiểu các sai sót.Ta học ngành này được trang bị các kiến thức chuyên sâu về
công nghiệp phần mềm, bao gồm: quy trình phát triển phần mềm, kỹ năng vận dụng các
công cụ phần mềm vào việc hỗ trợ phát triển các phần mềm khác. Ta cũng được trang bị
các kiến thức cần thiết liên quan đến các pha thực hiện trong một dự án phần mềm như:
Thu thập u cầu, Phân tích, thiết kế, Lập trình, Kiểm thử, Vận hành, Bảo trì phần mềm.
c. Để giúp bạn hiểu sâu về ngành, định hướng học tập và nghề nghiệp rõ ràng hơn. Có
những mơn học sau:


Thiết kế giao diện người dùng.



Ngun lý của ngơn ngữ lập trình.



Kiểm thử và đảm bảo chất lượng phần mềm.



Phát triển phần mềm dựa trên thành phần.




Kiến trúc phần mềm.



Phương pháp hình thức.



Lập trình hàm.



Lập trình nhúng và thời gian thực.
11




Thu thập và phân tích yêu cầu.



Phân tích và thiết kế hướng đối tượng.



Quản lý dự án phần mềm.

3. Học cơng nghệ phần mềm cần những kỹ năng gì?

Người học cần có kỹ năng: Có óc sáng tạo, sự linh hoạt, có khả năng làm việc dưới áp lực
lớn, siêng năng, nhẫn nại, tính chính xác trong cơng việc, ham học học, khơng ngừng trau
dồi kiến thức, có khả năng làm việc nhóm, trình độ ngoại ngữ tốt và niềm say mê thật sự.

4. Cơ hội việc làm của ngành công nghệ phần mềm.
Sinh viên tốt nghiệp sẽ trở thành các kỹ sư phần mềm có chất lượng tốt, có thể làm việc
trong các dự án phần mềm vừa và lớn như sau:
- Các công ty phát triển phần mềm, thiết kế website, gia công phần mềm, game; bộ phận
vận hành và phát triển CNTT của các cơ quan, nhà máy, trường học, ngân hàng, …,các
doanh nghiệp có ứng dụng CNTT; các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
thuộc lĩnh vực CNTT.
- Chuyên viên phân tích, thiết kế, cài đặt, quản trị, bảo trì các phần mềm máy tính đáp ứng
các ứng dụng khác nhau trong các cơ quan, công ty, trường học...
- Làm việc ở bộ phận công nghệ thông tin hoặc cần ứng dụng công nghệ thơng tin của tất cả
các đơn vị có nhu cầu (hành chính sự nghiệp, ngân hàng, viễn thơng, hàng khơng, xây
dựng…).
- Làm việc trong các công ty sản xuất, gia cơng phần mềm trong nước cũng như nước ngồi.
Làm việc tại các công ty tư vấn về đề xuất giải pháp, xây dựng và bảo trì các hệ thống
thơng tin
- Có thể tự phát hành các sản phẩm game, ứng dụng trên thiết bị di động.
Với xu hướng phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ cao thì cơ hội và nhu cầu việc làm của
ngành này là rất lớn nên luôn thu hút đông đảo các bạn trẻ và luôn là ngành thời thượng
trong lĩnh cực Thông tin và Truyền thông. Ở Việt Nam, đây là ngành mũi nhọn được Đảng
và Nhà nước rất quan tâm và đầu tư phát triển vì nhu cầu tuyển dụng các kỹ sư CNTT và
ngành Phát triển phần mềm nói riêng sẽ rất cao trong thời gian tới.

5. Những nhược điểm của ngành công nghệ phần mềm:
Công nghệ luôn thay đổi theo thời gian. Muốn thực sự bước chân vào con đường công
nghệ phần mềm, hãy đầu tư thời gian: thời gian học tập, nghiên cứu, thực hành và rèn luyện.
12



Học viên ngành CNPM có thể tham gia rất nhiều sự kiện diễn ra trong ngành luôn được cập
nhật (hackathon là một ví dụ).

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Thế giới cơng nghệ thế giới ln có sự thay đổi và phát triển hàng ngàn. Đồng thời, trong
ngành công nghệ phần mềm này ln có sự cạnh tranh rất gay gắt. Cho nên nếu bạn muốn
sở hữu cho mình một phần trong mảnh đất màu mỡ này. Hãy luôn là người nhạy bén với xu
hướng cơng nghệ mới mỗi ngày. Hãy ln tìm hiểu và trau dồi kiến thức mỗi ngày để hoàn
thiện bản thân hơn nữa. Với những chia sẻ của chúng tơi ở trên. Rất mong những thơng tin
này sẽ có ích cho các quý bạn đọc trong việc tìm hiểu thơng tin. Cũng như nhu cầu tìm hiểu
thế giới cơng nghệ của các bạn nhé.

III. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU.
Thực tiễn cho thấy các ứng dụng của Công Nghệ Thông Tin và Khoa Học Máy Tính vào
hệ thống quản lý kinh tế - xã hội, hành chính - tài chính, kinh doanh - thương mại,.. đã thúc
đẩy hình thành khoa học về hệ thống thông tin. Hoạt động trong lĩnh vực này không những
đòi hỏi phải nắm vững kiến thức và kỹ năng về khoa học máy tính và cơng nghệ thơng tin
mà cịn phải am hiểu tương đối chính xác về các khái niệm, về bản chất, hành vi và cơ chế
hoạt động của hệ thống quản lý nhằm hỗ trợ ra quyết định một cách kịp thời, chuẩn xác,
đáp ứng nhu cầu phát triển của hệ thống.
Từ đó nhu cầu thực tiễn về đào tạo các kỹ sư có khả năng phân tích, thiết kế, xây dựng và
điều hành hoạt động của các hệ thống thông tin đang ngày càng bức thiết. Đặc biệt là trong
thời đại bùng nỗ thông tin hiện nay, nhu cầu xây dựng, phát triển và quản lý các hoạt động
của Chính Phủ Điện Tử, Thương Mại Điện Tử, Giáo Dục Điện Tử,.. đang ngày càng đòi
hỏi những chuyên gia giỏi về hệ thống thông tin máy tính tại Việt nam.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG

1. Giới thiệu về ngành hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin (tiếng Anh là Information System) là một hệ thống ngành nghề bao
gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân
phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định
13


trước. Cụ thể là tập trung vào thiết kế, quản trị và vận hành các hệ thống thơng tin; phân
tích dữ liệu hỗ trợ ra quyết định; kết nối giữa các bên liên quan trong tổ chức, doanh nghiệp
với các chuyên gia công nghệ thông tin, cũng như biết cách làm thế nào để doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả và có lợi thế cạnh tranh hơn.

2. Ngành hệ thống thơng tin học những gì?
Theo học ngành này, sinh viên có khả năng phân tích, thiết kế, xây dựng, triển khai, quản
trị và kiểm sốt các hệ thống thơng tin quản lý; kiến thức về lý thuyết thống kê kinh tế…
nhằm cung cấp các căn cứ khoa học, đề xuất các phương án tối ưu trong công tác quản lý
kinh tế xã hội và quản trị kinh doanh. Tổ chức và xây dựng ứng dụng Công nghệ thông tin
vào thực tiễn quản trị tổ chức, doanh nghiệp; có khả năng xử lý, phân tích và khai thác sử
dụng dữ liệu lớn, khai phá dữ liệu, bảo mật dữ liệu và nâng cao tính an tồn của hệ thống,
thống kê dự báo trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế tốn, quản trị, ngân hàng… và hỗ trợ ra
quyết định trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất, đầu tư, Marketing… Phân
tích, thiết kế, xây dựng, vận hành, phân luồng thơng tin và tối ưu hóa các hệ thống thơng tin
quản lý; có khả năng quản lý dự án cơng nghệ thơng tin, lập trình web, mạng và truyền
thơng…

3. Cơ hội việc làm của ngành hệ thống thông tin:
Sau khi hồn thành chương trình học ngành Hệ thống thơng tin, bạn có thể đảm nhận
những vị trí cơng việc dưới đây:



Thiết kế và quản lý một hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho các hoạt động quản

lý kinh tế, quản trị kinh doanh; các bạn cũng có thể tự tin đứng vào vị trí chuyên viên
phân tích hệ thống, tích hợp hệ thống;


Quản trị viên hệ thống thông tin; Nhân viên đào tạo và hướng dẫn nhân viên ở các bộ

phận quản lý dự án;


Chuyên viên quản trị và bảo mật cơ sở dữ liệu của hệ thống, quản trị viên hệ thống

thơng tin, tích hợp hệ thống;Chuyên gia tư vấn, xây dựng và nâng cấp các hệ thống
thông tin;


Cán bộ quản lý dự án trong lĩnh vực giáo dục điện tử, thương mại điện tử, chính phủ

điện tử, thanh tốn điện tử, các hệ thống thơng tin địa lý;

14




Giảng viên giảng dạy một số học phần thuộc lĩnh vực hệ thống thơng tin, máy tính và

cơng nghệ thơng tin cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp...


CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Người quản lý hệ thống thông tin chịu trách nhiệm giám sát mọi khía cạnh kỹ thuật bên
trong công ty, từ khâu phát triển phần mềm và chuyển giao dịch vụ Công nghệ Thông tin
tới vận hành mạng và an ninh. Người quản lý hệ thống thông tin cũng quản lý công việc của
kỹ sư phần mềm; người phát triển phần mềm, người lập trình, người phân tích hệ thống...
Họ phối hợp các hoạt động như thiết lập và nâng cấp phần cứng và phần mềm, quản lí dự
án và thiết kế hệ thống, quản lý mạng máy tính,... Họ phân tích nhu cầu thơng tin của cơng
ty từ tiến độ vận hành, chiến lược và xác định nhân sự cần thiết và các yêu cầu trang thiết
bị.
Vì đặc thù công việc và trách nhiệm cao, nên điều quan trọng đối với những người làm
việc trong lĩnh vực này là kỹ năng giao tiếp tốt, sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh cũng
như kiến thức và kỹ năng về công nghệ thông tin, kỹ năng quản lý, phân phối công việc.
Trách nhiệm cao tương ứng với mức lương và đãi ngộ tốt nếu thực sự là người có năng lực,
bạn sẽ có cơ hội làm trong các tập đồn Cơng nghệ Thơng tin lớn.

IV. ĐỊNH HƯỚNG CỦA EM TRONG TƯƠNG LAI.
- Định hướng của em trong tương lai là nắm vững các ngơn ngữ lập trình như Java, .Net,
Android. Biết phân tích thiết kế hệ thống, biết sâu về cơ sở dữ liệu và quy trình phát triển
phần mềm. Quan trong hơn là phải viết ra được phần mềm riêng thuộc về mình.

15



×