Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN lược MARKETING MIX của BITI’S HUNTER THUỘC CÔNG TY TNHH sản XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN (BITI’S)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 58 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA
BITI’S HUNTER THUỘC CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN (BITI’S)
Ngành : MARKETING
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ MARKETING

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Minh Triết
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bình Phương Linh
MSSV: 1921005491 Lớp: CLC_19DMA10
TP. Hồ Chí Minh, 2021


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA
BITI’S HUNTER THUỘC CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN (BITI’S)
: MARKETING
Chuyên ngànhNgành
: QUẢN
TRỊ MARKETING

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Minh Triết


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bình Phương Linh
MSSV: 1921005491 Lớp: CLC_19DMA10
TP. Hồ Chí Minh, 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Bình Phương Linh

Điểm bằng số

MSSV: 1921005491

Chữ ký giảng viên

KHOA MARKETING

TS. GVC. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 “ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
MARKETING-MIX CỦA BITI’S HUNTER THUỘC CƠNG TY TNHH SẢN
XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN (BITI’S)” là cơng trình của bản thân em, dưới
sự cố vấn của thầy Ths. Nguyễn Minh Triết và sự giúp đỡ của những người thân và đã
được gửi lời cảm ơn. Những số liệu và thông tin trong đề tài đã được sử dụng một cách
trung thực và có trích dẫn một cách rõ ràng. Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lỡi
cam
trước
nhà trường,
Sinhđoan

viênnày
thực
hiện
Nguyễn
Bình
Phương
Linh bộ mơn và khoa.

4


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy Ths. Nguyễn Minh Triết đã hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực hành nghề nghiệp 1. Thầy luôn sẵn
sàng giải đáp những thắc mắc mà em gặp phải trong việc hoàn thiện báo cáo một cách tốt
nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến với các quý thầy, cô của trường Đại học Tài chính Marketing đã truyền đạt kiến thức cho em về Marketing trong suốt 2 năm theo học tại
trường, để em có thế nắm vững kiến thức mà sử dụng khi làm báo cáo. Cả những người
bạn cùng chung lớp đã nhiệt tình giúp đỡ và có những lời góp ý chân thành nhất với em.
Với những gì mà em đã tiếp thu được, em đã có thế hoàn thiện bài báo cáo một cách chỉn
chu nhất. Khơng những thế, đó cịn là hành trang q báu đế em có thế áp dụng vào những
cơng việc sau này. Bước đầu đi vào nghiên cứu khoa học của lĩnh vực Marketing, kiến
thức của em vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy khơng thế tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉnh sửa đầy quý báu
của quý thầy, cơ đế có thế nâng cao trình độ, có thêm kinh nghiệm hoàn thiện bản thân
trong lĩnh vực này. Cuối cùng, em xin chúc quý thầy, cô luôn dồi dào sức khỏe, ln có
nhiều năng lượng tích cực đế có thế tiếp tục truyền đạt kiến thức đến cho thế hệ sau này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Bình Phương Linh



MỤC LỤC
1.3.1............................................................................................................................


CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƯỢC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kim ngạch xuất khấu ngành da giày năm 2016
Bảng 3.2 Xuất khấu của doanh nghiệp FDI 2013-2016
Bảng 3.3 Xuất khấu của doanh nghiệp trong nước 2013-2016
Bảng 3.4 Xuất khấu sản phàm giày dép (theo nguyên liệu mũ giày)


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Mẫu sản phàm của Biti’s Hunter X
Hình 3.2 Mẫu sản phàm của Biti’s Hunter Core
Hình 3.3 Mẫu sản phàm hợp tác với Pepsi phiên bản Xuân Trường
Hình 3.4 Mẫu sản phàm hợp tác với Pepsi phiên bản LEO 10
Hình 3.5 Mẫu sản phàm hợp tác với Marvel Studios
Hình 3.6 Bộ sưu tập hợp tác với H&M
Hình 3.7 Hệ thống cửa hàng của Biti’s
Hình 3.8 Biti’s Hunter trên trang mua sắm Lazada
Hình 3.9 Biti’s Hunter trên trang mua sắm Shopee
Hình 3.10 Cơng thức AIDA
Hình 3.11 Sơn Tùng MTP diện Biti’s Hunter trong MV “Lạc Trơi”
Hình 3.12 Sơn Tùng MTP trở thành đại diện cho Biti’s Hunter
Hình 3.13 Soobin Hoàng Sơn trong dự án “Đi Đe Trở Về” mùa 1
Hình 3.14 Soobin Hồng Sơn trong dự án “Đi Để Trở về” mùa 2
Hình 3.15 Các KOLs Phở, Giang Hồng tham gia cuộc tranh luận “Đi hay trở về”

Hình 3.16 Chương trình "Chia sẻ về chuyến đi ý nghĩa nhất năm - Bắt đầu hành trình Đi
để trở về của bạn củng Biti's Hunter"
Hình 3.17 Bài viết của Kênh 14 về chiến dịch “Đi Đe Trở về”
Hình 3.18 Dự án “Đi Đe Trở về” mùa 3
Hình 3.19 Biti’s Hunter tổ chức chiến dịch trên social cho “Đi Để Trở về” mùa 3
Hình 3.20 Cuộc thi ảnh “Hứa sẽ đi cùng nhau” do Biti’s Hunter tố chức
Hình 3.21 Dự án “Đi Để Trở về” mùa 4
Hình 3.22 Biti’s Hunter hợp tác với Phan Mạnh Quỳnh qua Mv “Tết về Sớm Nhé”
Hình 3.23 Biti’s Hunter hợp tác với Hương Tràm và Tiên Cookie trong dự án “Đi Để
Trở về” mùa 5
Hình 3.24 Biti’s Hunter với thông điệp “Tết chỉ cần được trở về”
Hình 3.25 Lượt tương tác về các bài viết của Biti’s Hunter trên Social Media
Hình 3.26 Các KOLs đăng bài quảng bá cho Biti’s Hunter
Hình 3.27 Mẫu sản phàm ăn mừng chiến thắng của U23 việt Nam giải AFC U23
Championship
Hình 3.28 Bài PR về Biti’s Hunter
Hình 3.29 Mã giảm giá của Biti’s Hunter


TĨM TẮT BÁO CÁO
Ngày nay, phong cách thời trang ln là điều mà giới trẻ quan tâm, chú ý đến, đặc biệt là
giày thế thao với những mẫu mã hiện đại, phù hợp với xu hướng hiện hành. Vì thế, Biti’s
đã cho ra đời dòng sản phàm Biti’s Hunter gây chú ý trong cộng đồng những người yêu
thời trang mang phong cách cá tính, cuốn hút. Với sự am hiếu thị trường của mình, Biti’s
đã thành cơng đưa ra chiến lược Marketing-Mix đối với sản phàm Biti’s Hunter, xây dựng
được vị trí rõ ràng trong lịng khách hàng. Qua việc nghiên cứu, tìm hiếu, chọn lọc các tài
liệu liên quan đến đề tài, em đã đưa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chiến lược Marketing Mix của Biti’s Hunter.
Từ khóa: phong cách thời trang, giày thế thao, Biti’s, Biti’s Hunter, Marketing-Mix


SUMMARY
Nowadays, fashion style is always something that young people pay attention to,
especially sports shoes with modern designs, in line with current trends. Therefore, Biti's
has launched the Biti's Hunter product line that attracts attention in the community of
fashion lovers with a personality and attractive style. With its market understanding, Biti's
has successfully launched a Marketing-Mix strategy for Biti's Hunter products, building a
clear position in the hearts of customers. Through researching and selecting documents
related to the topic, I have commented, evaluated and proposed solutions to improve the
Marketing Mix strategy of Biti's Hunter.
Keywords: fashion style, sports shoes, Biti's, Biti's Hunter, Marketing-Mix

10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu về thời
trang cũng trở nên phố biến đối với người Việt, đặc biệt là giày thể thao đang là xu hướng
rất được ưa chuộng.
Có nhiều hãng giày thể thao rất được yêu thích tại thị trường Việt Nam, một trong số đó
có Biti’s. Biti’s hiện nay đang là một thương hiệu nối tiếng với hơn 39 năm hoạt động sản
xuất kinh doanh về giày dép, là một thương hiệu uy tín và chất lượng và là niềm tự hào
của người Việt Nam trong lĩnh vực thời trang giày dép.
Xuất phát điểm của Biti’s là một cơ sở sản xuất nhỏ khởi nghiệp năm 1982 có tên Bình
Tiên chun sản xuất dép cao su tại quận 6. Hiện nay, công ty Biti’s trở thành một đơn vị
mạnh, thể hiện sự bứt phá trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh giày dép; có đủ nhân lực,
vật lực, tài lực để phát triển ngành nghề và đem đến những thành quả cao hơn.
Về sản phàm Biti’s Hunter, đây là dòng sản phàm ra đời vào năm 2017. Biti’s Hunter
chính là “cú lội ngược dịng”, tạo nên cơn sốt lớn trong cộng đồng giới trẻ Việt Nam, góp
phần đưa cơng ty Biti’s trở lại cuộc chiến kinh doanh giày dép trên thị trường Việt Nam.

Nói đến thành công của Biti’s, nhất là Biti’s Hunter dành cho giới trẻ, khơng thể khơng
nói đến mẫu mã và kiểu dáng. Sau khi thăm dị thị trường thành cơng với những kiểu dáng
Biti’s Hunter đầu tiên có mẫu mã và màu sắc thuộc về dễ ăn mặc, dễ phối đồ, dễ diện
trong mọi trường hợp (nhưng vẫn có kiểu dáng riêng biệt để nhận diện được là của Biti’s
so với các mẫu sneaker hiện có trên thị trường), Biti’s tiếp tục tung ra các mẫu mới, mở
rộng màu sắc và chất liệu, giúp chọn lựa trở nên đa dạng hơn.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETINGMIX CUA BITI’S HUNTER THUỘC CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU
DÙNG BÌNH TIÊN (BITI’S)”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
_ Phân tích chiến lược Marketing-Mix của Biti’s Hunter.
_ Nhận xét và đưa ra giải pháp giúp phát triển chiến lược Marketing-Mix cho Biti’s
Hunter của công ty TNHH Sản Xuất Hàng Tiêu Dùng Bình Tiên.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Chiến lược Marketing-Mix của Biti’s Hunter
1.4 Phương pháp nghiên cứu
_ Thu thập thơng tin: Internet, các tài liệu có thể tham khảo, nghiên cứu tại bàn.
_ Quan sát: Các mẫu mã của Biti’s Hunter, thị hiếu của người tiêu dùng.


_ Hệ thống lại các kiến thức đã học về nguyên lý Marketing từ sách, tài liệu ở trường cũng
như tham khảo ở một số tài liệu về Marketing khác.
_ Tống hợp, thống kê, so sánh các số liệu thu thập được.
1.5 Bố cục đề tài
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
BITI’S HUNTER CỦA CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH
TIÊN
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƯỢC
MARKETING-MIX CỦA BITI’S HUNTER

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm tắt chương 1
Trình bày tống quan về lý do chọn đề tài, xác định được mục tiêu, đối tượng, phương
pháp nghiên cứu cho đề tài, chia bố cục rõ ràng để hồn thiện đề tài nghiên cứu. Chương 1
chính là tiền đề để bước vào nghiên cứu sâu hơn cho các chương sau.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING
2.1 Tổng quát về Marketing
2.1.1 Khái niệm Marketing
Theo định nghĩa về marketing của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của
con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thơng qua trao
đổi. ” Marketing là một q trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà các cá nhân và các
nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
cung cấp và trao đối các sản phàm có giá trị với những người khác.
Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lòng tin và kiểu cách sống của người tiêu dùng. Vì
thế, những người kinh doanh tìm cách để làm thoả mãn nhu cầu mong muốn của người
tiêu dùng, tạo ra những sản phàm và dịch vụ với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể
thanh tốn được.
Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: hình thành giá cả, dự
trữ, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận
chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán
sỉ, bán lẻ, đánh giá và lựa chọn người mua hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã
hội, nghiên cứu marketing doanh nghiệp, hoạch định và bảo hành sản phàm.
2.1.2 Nguyên tắc và mục tiêu của Marketing
a) Nguyên tắc của Marketing
Trong Marketing có rất nhiều nguyên tắc, trong đó có 6 nguyên tắc cơ bản nhất:
_ Nguyên tắc chọn lọc là nguyên tắc mang tính chủ đạo trong marketing. Doanh nghiệp
cần xác định thị trường nào mình sẽ hướng vào kinh doanh chứ khơng phải xác tồn bộ thị
trường.

_ Nguyên tắc tập trung: Nguyên tắc này hướng dẫn doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực đáp
ứng thị trường mục tiêu đã chọn.
_ Nguyên tắc giá trị khách hàng biểu thị sự thành công của một doanh nghiệp trong thị
trường mục tiêu khi nó có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cả về chức năng cũng
như cảm xúc, nghĩa là khách hàng cảm nhận được giá trị mà sản phấm/dịch vụ cung cấp
cho họ (Cao hoặc tốt hơn đối thủ cạnh tranh).
_ Nguyên tắc lợi thế khác biệt hay dị biệt đặt nền móng cho marketing. Nói đến marketing
là nói đến sự khác biệt hóa. Sự khác biệt làm cho khách hàng có ấn tượng và chú ý sản
phàm của mình so với người khác.
_ Nguyên tắc phối hợp nói lên cách thức thực hiện marketing để đạt được những nguyên
tắc đã nêu. Marketing không phải là công việc riêng của bộ phận marketing mà là công
việc của tất cả các thành viên trong tố chức, để cùng nhau tạo ra khách hàng thông qua
việc tạo ra giá trị hoàn hảo cho họ.


_ Ngun tắc q trình: Sự thay đối nhanh chóng của môi trường marketing và khách
hàng mục tiêu (nhu cầu, quan điếm, nhận thức về giá trị) sẽ làm cho những lợi thế hiện tại
của doanh nghiệp khó bền vững. Thị trường ln biến động, những gì tạo nên giá trị cao
cho khách hàng hơm nay có thế sẽ thay đối trong ngày mai. Vì vậy, phải xác định
marketing là một q trình chứ khơng phải là một biến cố hay sự kiện.
b) Mục tiêu của Marketing
Mục tiêu Marketing được xem là kim chỉ nam đế các doanh nghiệp xây dựng chiến lược
Marketing, hay nói cách khác, các chiến lược, kế hoạch Marketing được lập ra với mục
đích là đạt được một hay nhiều mục tiêu Marketing. Nếu khơng có bất cứ mục tiêu nào
được thiết lập, hoạt động Marketing hay kinh doanh có thế xem là vơ nghĩa.
Mục tiêu Marketing là động lực thôi thúc doanh nghiệp và những người làm công tác
Marketing đay mạnh hoạt động chuyên môn, nâng cao hiệu quả trong công tác nghiên
cứu, phát triến, sản xuất, bán hàng và quảng bá. Bên cạnh đó, các mục tiêu Marketing nhỏ
là những bước đi cho doanh nghiệp trong quá trình đạt được những mục tiêu lớn hơn.
2.1.3 Vai trò và chức năng của Marketing

a) Vai trò của Marketing
Với các doanh nghiệp hiện đại: Marketing giúp cho doanh nghiệp có thế tồn tại lâu dài và
vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đối của thị
trường bên ngồi thơng qua q trình nghiên cứu thị trường và thích nghi với nó. Thành
cơng của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc họ có cung cấp được cho thị trường những sản
phẩm mà thị trường cần, phù hợp với mong muốn và khả năng mua của người tiêu dùng
hay không. Marketing mang vai trò tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn như tìm kiếm thơng tin thị trường, truyền
thông, nghiên cứu và phát triến sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ khách
hàng,...
Với người tiêu dùng: Lợi ích về mặt kinh tế của Marketing dành cho các khách hàng là
giúp họ cảm nhận được giá trị kinh tế cao hơn, khách hàng cảm nhận được nhiều giá trị
hơn so với chi phí mà họ bỏ ra đế mua hàng hóa, sản phẩm. Một sản phẩm thỏa mãn
người mua là sản phẩm cung cấp nhiều lợi ích hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Marketing còn giúp sáng tạo ra nhiều chủng loại hàng hóa thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của từng khách hàng hay một nhóm khách hàng cụ thế. Marketing nghiên cứu, xác
định nhu cầu của người tiêu dùng về đặc tính cụ thế của sản phẩm đế người lập kế hoạch
sản xuất thực hiện. Những người làm Marketing cịn tạo ra tính hữu ích về thơng tin tới
người tiêu dùng qua việc cung cấp thông tin cho khách hàng qua các thông điệp quảng
cáo, thông điệp bán hàng.. Người mua không thế mua được sản phẩm nếu họ không biết
mua ở đâu, giá cả. Phần lớn các thông tin tới người tiêu dùng đều là nhờ các hoạt động
tạo ra bởi Marketing.


Với xã hội: Marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động Marketing trong một nền
kinh tế hay là một hệ thống Marketing trong xã hội, như sự cung cấp một mức sống với xã
hội. Ớ những nước đang phát triển như Việt Nam, nâng cao hiệu quả hoạt động của khâu
bán bn, bán lẻ, vận tải, các khía cạnh phân phối khác là nguyên tắc cơ bản để nâng cao
mữa sống của xã hội. Để có được phúc lợi xã hội tốt, một đất nước phải có phải buôn bán,
trao đối với các nền kinh tế khác. Không chỉ các nhà kinh doanh và quản trị doanh nghiệp

nhận thức và vận dụng đúng đắn Marketing trong quản lý Nhà nước để tạo ra những điều
kiện thuận lợi, môi trường pháp lý và những áp lực nhằm hướng các doanh nghiệp theo
quan điểm Marketing thực sự. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh trong những ngành độc quyền như điện, nước,. để đáp ứng nhu cầu cho
các khách hàng.
b) Chức năng của Marketing
Thu thập và phân tích thơng tin thị trường: Tất cả thông tin liên quan đến người tiêu dùng
được thu thập và phân tích. Từ đó, thực hiện các cuộc nghiên cứu để tìm ra sản phàm có
cơ hội tốt nhất trên thị trường.
Kế hoạch tiếp thị: Các nhà tiếp thị phải lên kế hoạch tiếp thị cụ thể để đạt được những
mục tiêu muốn hướng đến. Nó cũng sẽ quyết định ai làm gì, khi nào và như thế nào.
Thiết kế và phát triển sản phàm: Đóng vai trị quan trọng trong việc bán sản phàm. Cơng
ty có sản phàm tốt và được thiết kế hấp dẫn thường bán được nhiều hơn. Việc một công ty
sở hữu được một thiết kế đặc biệt có thể giúp cho cơng ty đó có lợi thế rất nhiều về mặt
cạnh tranh. Điều quan trọng cần nhớ là không chỉ chuấn bị một thiết kế đối với sản phàm,
mà phải phát triển nó liên tục.
Tiêu chuấn hóa và chấm điểm: Xác định tiêu chuấn kích thước, chất lượng, thiết kế, trọng
lượng, màu sắc, nguyên liệu thô được sử dụng,. đối với một sản phàm cụ thể. Bằng cách
đó, chắc chắn rằng sản phàm sẽ có một số đặc điểm đặc thù. Các sản phàm có cùng đặc
điểm (hoặc tiêu chuấn) được đặt trong một danh mục hoặc loại nhất định. Việc đặt này
được gọi là chấm điểm. Phân loại làm cho việc mua bán dễ dàng.
Đóng gói và dán nhãn: Bao bì giúp cho hàng hóa khơng bị vỡ hoặc hư hỏng trong quá
trình vận chuyển và lưu trữ, tạo điều kiện để xử lý và vận chuyển hàng hóa dễ dàng hơn.
Nhãn là một phiếu được tìm thấy trên chính sản phàm hoặc trên bao bì cung cấp tất cả các
thơng tin liên quan đến sản phàm và nhà sản xuất.
Xây dựng thương hiệu: Các nhà sản xuất luôn mong muốn sản phàm của mình phải có
bản sắc đặc biệt trên thị trường, vì vậy cần đặt tên cho sản phàm khác biệt với đối thủ. Đó
được gọi là thương hiệu. Mục tiêu của xây dựng thương hiệu chỉ ra các sản phàm của
công ty phải khác biệt với đối thủ cạnh tranh.



Dịch vụ hỗ trợ khách hàng: Là một trong những chức năng chính của Marketing, bao
gồm: dịch vụ hậu mãi, xử lý khiếu nại của khách hàng, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ
thanh tốn, dịch vụ bảo trì. Trong thời đại cạnh tranh ngày nay, sự hài lòng của kháchhàng là
ưu tiên hàng đầu, vì thế hỗ trợ khách hàng theo cách này rất tốt, khuyến khích sự
gắn bó của khách hàng với một sản phàm cụ thế và bắt đầu mua sản phàm ở những lần
tiếp theo.
Giá cả sản phàm: Chức năng quan trọng nhất của Marketing đế cố định giá của sản
phàm. Giá của sản phàm bị ảnh hưởng bởi giá thành, tỷ suất lợi nhuận, giá sản phàm cạnh
tranh, chính sách của chính phủ,... Giá của sản phàm nên được cố định theo cách không
nên quá cao, đồng thời kiếm đủ lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Khuyến mãi: Thông báo cho người tiêu dùng về các sản phàm của cơng ty và khuyến
khích họ mua các sản phàm này. Có bốn phương thức khuyến mãi: quảng cáo, bán hàng
cá nhân, xúc tiến bán hàng và giảm giá. Mỗi quyết định của tiếp thị về mặt này đều ảnh
hưởng đến doanh số. Những quyết định này được thực hiện theo quan điếm ngân sách của
công ty.
Hệ thống phân phối: Chức năng của tiếp thị cũng bao gồm quyết định về việc mang những
thứ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Đế hoàn thành nhiệm vụ này, quyết định về 4 yếu tố
được đưa ra. Đó là: vận chuyến, hàng tồn kho, kho bãi và xử lý đơn hàng.
2.1.4 Q trình Marketing
Đế có thế Marketing một cách hiệu quả và mang lại nhiều khách hàng tiềm năng thì việc
xây dựng một q trình Marketing là vơ cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp. Việc
này giúp khả năng tiếp cận khách hàng và phân tích đối thủ cạnh tranh trở nên hiệu quả và
dễ dàng hơn. Quá trình Marketing bao gồm 5 giai đoạn:
R>STP>MM>I>C
a) R(Research): Nghiên cứu và tìm hiếu về thị trường
Cơng việc đầu tiên của doanh nghiệp khi bước chân vào thị trường là nghiên cứu về nhu
cầu và mong muốn của những khách hàng tiềm năng trong thị trường đó. Doanh nghiệp
có thế thực hiện các cuộc nghiên cứu thị trường, khai thác thông tin từ nội bộ, các nhà
cung cấp, đối tác... đế có được các dữ liệu cần thiết.

Tùy theo đặc điếm của từng thị trường mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn những cách tiếp cận
khác nhau. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo về tính cân đối giữa ngân sách cho việc
nghiên cứu và mức độ hiệu quả của những thông tin, dữ liệu thu thập được.
b) STP(Segmentation-Targeting-Positioning): Chiến lược S-T-P


Việc cung cấp cùng một sản phẩm/dịch vụ cho toàn bộ thị trường có thế sẽ là một quyết
định sai lầm, nhất là đối với thị trường tiêu dùng với mức độ phân hóa cao về nhu cầu và
mong muốn. Vì vậy, cơng việc chia nhỏ thị trường ra đế phục vụ, hay còn được gọi
là phân khúc thị trường (Segmentation), giúp doanh nghiệp có thế đáp ứng được nhu cầu,
mong muốn của những khách hàng trong thị trường ấy một cách tốt hơn, lợi thế cạnh
tranh cũng được nâng cao hơn. Doanh nghiệp có thế phân khúc thị trường dựa trên nhiềutiêu
chí, phương pháp khác như vị trí địa lí, giới tính, lứa tuổi, thu nhập, sở thích, cá
tính...
Tùy theo tình hình, nguồn lực về nhân sự, tài chính của doanh nghiệp, quy mô và mức độ
cạnh tranh của thị trường mà doanh nghiệp có thế xác định chiến lược lựa chọn thị trường
mục tiêu phù hợp (Targeting).
Đế có thế mang đến giá trị cho khách hàng về lâu dài, nâng cao lợi thế cạnh tranh, doanh
nghiệp cần xác định những giá trị khác biệt trong sản phấm/dịch vụ so với các đối thủ.
Những giá trị ấy có thế bắt nguồn từ các yếu tố như chất lượng sản phấm/dịch vụ, dịch vụ
đi kèm, thái độ và phong cách phục vụ, hình ảnh doanh nghiệp.
Việc phân tích đối thủ là một cơng việc cần thiết đế doanh nghiệp có thế xác định cách mà
doanh nghiệp có thế phục vụ khách hàng mục tiêu của mình một cách tốt nhất.
Định vị cho sản phấm/dịch vụ (Positioning) là công đoạn không thế thiếu trong bất kỳ một
chiến lược marketing tống thế. Bản chất của định vị là cân đối giữa yếu tố giá và chất
lượng sản phàm. Giá sản phàm càng cao thì chất lượng càng cao và ngược lại. Phân khúc
thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn đế phục vụ sẽ phần lớn quyết định cách mà doanh
nghiệp định vị cho sản phấm/dịch vụ của mình.
c) MM(Marketing-Mix): Xây dựng chiến lược Marketing-Mix
Có nhiều loại Marketing-Mix tồn tại và được sử dụng ở các doanh nghiệp nhưng phố biến

nhất là Marketing-Mix 4Ps: Sản phấm/Dịch vụ(Product), Giá cả(Price), Kênh phân
phối(Place), Chiêu thị(Promotion).
d) I(Implementation): Triến khai thực hiện chiến lược Marketing
_ Tố chức những chương trình hành động cụ thế.
_ Xây dựng bộ phận marketing phù hợp với quy mô hoạt động marketing của doanh
nghiệp.
_ Phát triến hệ thống khen thưởng và quyết định.
_ Xây dựng nên bầu khơng khí tố chức tích cực có khả năng động viên tồn bộ sự nỗ lực
của nhân viên trong việc hoàn thiện mục tiêu.
_ Phát triến nguồn nhân lực có đủ khả năng thực hiện những chương trình marketing đã
được thiết kế.
e) C(Control): Kiếm tra, đánh giá
Doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện việc kiếm tra các hoạt động marketing đế đảm bảo
việc thực hiện được tiến triến theo đúng chiến lược đã lên kế hoạch, cũng như có thế tiến


hành những sự điều chỉnh cần thiết đế đạt được mục tiêu.
2.2 Tổng quan về Marketing-Mix


2.2.1 Khái niệm Marketing-Mix
Marketing mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp chỉ tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường.
2.2.2 Các thành phần của Marketing-Mix
Sản phấm/Dịch vụ(Product): Doanh nghiệp tập trung giải quyết các vấn đề bao gồm: chất
lượng sản phấm/dịch vụ sẽ ở mức nào, thiết kế ra sao, tính năng gồm những gì, nhãn hiệu
là gì, bao gồm các dịch vụ đi kèm gồm những gì để có thể cung cấp giá trị tốt nhất cho
khách hàng mục tiêu.
Giá cả(Price): Doanh nghiệp áp dụng các chiến lược giá, phương pháp định giá như thế
nào để có thể thu hút được khách hàng, đạt được mục tiêu của doanh nghiệp như mở rộng

thị phần, thu về lợi nhuận, và trong khả năng chi trả của khách hàng mục tiêu.
Kênh phân phối(Place): Doanh nghiệp thảo luận và đưa ra phương án xây dựng kênh phân
phối sao cho khách hàng có thể tiếp cận với sản phấm/dịch vụ của mình với một mức
ngân sách phù hợp để vận hành kênh phân phối đó.
Chiêu thị(Promotion): Doanh nghiệp cần xác định rõ các thông điệp Marketing mà doanh
nghiệp muốn truyền tải, lựa chọn các kênh truyền thông phù hợp, xây dựng các chiến dịch
quảng cáo, tố chức hoạt động bán hàng cá nhân, PR, áp dụng các công cụ xúc tiến thương
mại với một mức ngân sách phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Đây là mơ hình marketing được xây dựng năm 1960 bởi E. Jerome McCarthy. Khi đó, mơ
hình Marketing-Mix 4Ps đã vơ cùng nối tiếng và được sử dụng rất nhiều trong các doanh
nghiệp. Mơ hình Marketing 4Ps là nền móng cho khái niệm Marketing Mix hiện nay.
2.2.3 Chiến lược sản phẩm
2.2.3.1 Khái niệm
Chiến lược sản phàm là tống hợp các quyết định về triển khai hoạt động sản xuất, kinh
doanh sản phàm với điều kiện thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng cũng như đảm bảo các
mục tiêu Marketing của doanh nghiệp.
2.2.3.2 Vai trị


Chính sách sản phàm sẽ quyết định phương hướng sản xuất, quy mô và tốc độ phát
triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chiến lược sản phàm cũng có ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh thu và chi phí, các yếu tố cấu thành nên lợi nhuận của doanh
nghiệp. Một sản phàm độc đáo, chất lượng tốt sẽ gia tăng khả năng thu hút khách
hàng.



Sản phàm tốt đối với khách hàng là một giải pháp giải quyết vấn đề họ gặp phải.





Giá và khuyến mãi rất dễ dàng bị đối thủ sao chép. Nếu doanh nghiệp bạn khuyến mãi,
đối thủ có thể ngay lập tức trong ngày hơm đó khuyến mãi theo. Chỉ có sản phàm làđộc
nhất và có thời gian sao chép lâu. Vì thế, đối thủ chỉ có thể chạy sau bạn, khi họ ra
sản phàm tương tự, bạn đã có thể đưa ra sản phàm mới với những lợi ích vượt trội
hơn.

2.2.3.3 Xây dựng chiến lược sản phẩm
Bao gồm các quyết định liên quan đến: nhãn hiệu, thiết kế bao bì, dịch vụ hỗ trợ, phát
triển sản phàm mới, chủng loại và danh mục sản phàm
_ Nhãn hiệu sản phàm, thiết kế bao bì: Bao bì được coi là “Đại sứ thường trực” của
thương hiệu. Là yếu tố thu hút đầu tiên của sản phàm với khách hàng. Sản phàm nhập
ngoại thường có thiết kế hình dáng bao bì đơn giản, sang trọng. Trong khi đó các nhãn
hiệu nội địa thường ưa chuộng kiểu thiết kế màu sắc, logo phức tạp. Mặc dù có thể thu hút
người tiêu dùng ban đầu nhưng khó để khiến họ quyết định họ mua hàng.
_ Dịch vụ hỗ trợ: Không chỉ thực hiện các chiến lược marketing ở điểm bán, mà sau khi
khách quyết định mua hàng. Chiến lược sản phàm còn tiếp tục kéo dài đến khi khách hàng
sử dụng sản phàm, doanh nghiệp hỗ trợ, người tiêu dùng hài lòng và bắt đầu chu kỳ mua
hàng tiếp theo.
Đặc biệt với những sản phàm mà thị trường gần như đã bão hịa, q nhiều thương hiệu uy
tín, chất lượng sản phàm tốt, thì lúc này cạnh tranh về dịch vụ sẽ là yếu tố quyết định.
_ Phát triển sản phàm mới:
+ Hình thành và lựa chọn ý tưởng phát triển
+ Soạn thảo và tham định dự án
+ Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm
+ Thiết kế và thử nghiệm sản phẩm
+ Triển khai sản xuất, tung sản phẩm mới ra thị trường
2.2.3.4 Chu kỳ sống của sản phẩm
_ Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường: Doanh thu giai đoạn này chưa ốn định vì sản

phẩm chưa được nhiều khách hàng biết đến, doanh nghiệp cần đầu tư thời gian và chi phí
để sản phẩm thâm nhập vào thị trường.
_ Giai đoạn phát triển: Số lượng sản phẩm bắt đầu tăng lên nhanh chóng do thị trường
chấp nhận sản phẩm mới, bắt đầu xuất hiện đối thủ cạnh tranh.
_ Giai đoạn chín muồi: Doanh thu đạt mức tối đa nhưng tăng rất chậm do thị trường đã
bảo hòa. Doanh nghiệp cần thu hẹp chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng, đối mới
tính năng, bao bì,..


_ Giai đoạn suy thoái: Số lượng sản phấm bán ra và doanh thu giảm nhanh chóng, là lúc
doanh nghiệp có thế tung sản phàm mới ra thị trường.

2.2.4 Chiến lược định giá
2.2.4.1 Khái niệm
Chiến lược định giá là chiến thuật mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tăng doanh thu và tối
đa hóa lợi nhuận bằng cách bán hàng hóa và dịch vụ với mức giá phù hợp.
2.2.4.2 Cách xác định chiến lược định giá hiệu quả nhất
Định giá sản phàm theo độ co giãn nhu cầu so với giá:
_ Được sử dụng nhằm xác định sự thay đối của giá thành ảnh hưởng đến nhu cầu của
người tiêu dùng như thế nào.
_ Doanh nghiệp có thế tính tốn độ co giãn của giá theo công thức:
% Thay đổi về số lượng + % Thay đổi về giá = Giá co giãn của nhu cầu
2.2.4.3 Phân tích giá
Phân tích giá là quá trình đánh giá chiến lược hiện tại của doanh nghiệp so với nhu cầu thị
trường. Mục tiêu của phân tích giá là xác định các cơ hội đế thay đối và cải tiến về giá.
Hoạt động tiến hành phân tích giá được thực hiện như sau:
_ Xác định chi phí thực của sản phàm/dịch vụ.
_ Xác định các cơ sở mà thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng phản ứng với cấu
trúc giá.
_ Phân tích giá của đối thủ cạnh tranh.

_Xem xét các ràng buộc pháp lý hay đạo đức nghề nghiệp đối với chi phí và giá cả.
2.2.4.4 Các loại chiến lược định giá








Chiến lược dựa trên sự cạnh tranh
Định giá cộng them chi phí
Định giá động
Định giá Freemium
Định giá sản phàm cao-thấp
Chiến lược định giá hớt váng
Định giá thâm nhập







Định giá sản phấm cao cấp
Định giá dựa trên dự án
Định giá sản phàm dựa trên giá trị
Định giá theo tâm lý

2.2.5 Chiến lược phân phối

2.2.5.1 Khái niệm
Chiến lược phân phối là hệ thống các hoạt động nhằm chuyển sản phàm, dịch vụ từ nhà
sản xuất, qua các hệ thống trung gian đến nơi tạo điều kiện thuận lợi nhất đưa sản phàm,
dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
2.2.5.2 Vai trò
Bán hàng: Mở rộng kinh doanh, đưa được nhiều hàng hoá, dịch vụ tới tay người tiêu dùng
là mục tiêu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Đe thực hiện được thì việc hợp tác với các đại
lý phân phối là điều không thể thiếu.
Phân phối sản phàm vật lý và tăng giá trị cộng thêm: Hiểu đơn giản sản phàm vật lý là
những kiện hàng lớn cần phải gia công hoặc chia nhỏ để bán lẻ trong thị trường nội địa,
với mục đích làm giảm chi phí vận chuyển cho người tiêu dùng, đồng thời có thể hỗ trợ
thêm các dịch vụ gia công, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành,...
2.2.5.3 Các chiến lược phân phối hiện nay
Phân phối đại trà: Nhà sản xuất phân phối sản phàm, dịch vụ đến càng nhiều nhà trung
gian càng tốt.
Phân phối độc quyền: Nhà sản xuất chọn 1 nhà phân phối độc quyền trên một khu vực thị
trường với mục đích hạn chế số lượng trung gian khi muốn duy trì quyền kiểm sốt chặt
chẽ nhằm đảm hình ảnh tốt của sản phàm, dịch vụ.
Phân phối chọn lọc: Phương thức lựa chọn những nhà phân phối theo tiềm năng bán hàng,
những sản phàm phân phối là cái mà khách hàng có suy nghĩ, cân nhắc.
2.2.6 Chiến lược chiêu thị
2.2.6.1 Khái niệm
Chiến lược chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản phàm, thương
hiệu, về tố chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thơng của
doanh nghiệp.
2.2.6.2 Phối thức chiêu thị(Promotion Mix)


Phối thức chiêu thị là sự phối hợp các công cụ để đạt được các mục tiêu truyền thông và
bán hàng.







Quảng cáo
Khuyến mãi
Chào hàng/bán hàng cá nhân
PR
Marketing trực tiếp

2.2.6.3 Các chiến lược chiêu thị
Chiến lược kéo: Mục đích nhằm lơi kéo sự chú ý, kích thích khách hàng mua sản phàm
bằng cách sử dụng các công cụ chiêu thị tác động trực tiếp đến khách hàng. Khi họ đã có
nhu cầu mua sản phàm, họ sẽ tìm đến các trung gian phân phối. Điều này lại tác động kích
thích các trung gian tìm đến nhà sản xuất để nhập hàng về bán.
Chiến lược đay: Tập trung vào việc “đay” sản phàm từ nhà sản xuất đến các cấp trung
gian phân phối. Khi sản phẩm được dồn về các đại lý, họ sẽ tìm cách tiếp thị để đẩy sản
phẩm xuống các cấp thấp hơn, cứ như thế cho đến khi sản phẩm được khách hàng tiêu
thụ. Như vậy, nhà sản xuất sử dụng các công cụ chiêu thị để tác động trực tiếp lên các
trung gian phân phối.
Chiến lược kéo-đẩy: Chiến lược này phối hợp đồng thời giữa việc kích cầu người tiêu
dùng (khách hàng) và đẩy mạnh sản phấm đi qua các trung gian.
2.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing-Mix
Marketing-Mix khơng có khn mẫu nhất định mà nó thay đối theo các yếu tố ảnh hưởng:
_ Vị trí uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Nếu doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị
phần cao thì lúc đó khơng cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán
được hàng.
_ Yếu tố sản phẩm: Sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác nhau. Do

đó doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ xúc tiến khác
nhau.
_ Thị trường: Tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh nghiệp
phải có chiến lược Marketing-Mix khác nhau.
_ Giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm: Mỗi giai đoạn chu kỳ sống của sản phấm có đặc
điểm khác nhau nên cần có chiến lược Marketing-Mix khác nhau.
Tóm tắt chương 2
Với các cơ sở lý thuyết về Marketing và Marketing-Mix đã trình bày trong chương 2, có
thể làm cơ sở để phân tích cho chiến lược Marketing-Mix đối với sản phẩm Biti’s Hunter
của Công ty TNHH Sản Xuất Hàng Tiêu Dùng Bình Tiên.


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX ĐỐI
VỚI SẢN PHẨM BITI’S HUNTER CỦA CổNG TY TNHH SẢN XUẤT
HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN
3.1 Tổng quan về thị trường da giày Việt Nam
3.1.1 Tình hình sản xuất
Theo số liệu của Tống cục Thống kê, GDP cả năm 2016 đạt 6,21% thấp hơn năm 2015
(6,68%) và tháp hơn chỉ tiêu của Quốc hội (6,7%). Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng
nghiệp năm 2016 tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng 11,2%.
Chỉ số sản xuất ngành da - giày cả năm 2016 chỉ tăng 3,7% so với năm 2015, thấp hơn
nhiều so với mức tăng 17,4% của năm 2015 và 22% của năm 2014. Sản xuất da giày tăng
trưởng thấp một phần do năm 2016 kinh tế thế giới có nhiều biến động, nhu cầu tiêu
dùng trên thị trường thế giới giảm, nhất là tại EU. Trong nước, tình hình kinh tế khó khăn,
thiên tai, lũ lụt...cũng làm giảm nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Ước tính sản xuất giày dép năm 2016 đạt 1100 - 1150 triệu đơi, trong đó xuất khấu chiếm
khoảng 90% và tiêu thụ trong nước 10%. Doanh nghiệp FDI chiếm 80% giá trị sản xuất
công nghiệp của ngành.
Các vùng tập trung nhiều nhà máy sản xuất da - giày hiện nay là:

_ Phía Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà-rịa Vũng tàu,
Long An, Tiền Giang, Cần Thơ: sản xuất thuộc da, giày dép, túi xách các loại. TP Hồ
Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Đồng Nai có sản lượng giày dép lớn nhất cả nước.
_ Phía Bắc: Thanh Hóa, Hải Phịng, Hải Dương, Hà Nội, Ninh Bình, Thái Bình, sản xuất
giày dép, túi cặp các loại. Hiện Thanh Hóa là tỉnh có sản lượng giày dép lớn nhất ở các
tỉnh phía bắc.
_ Miền Trung: Đà Nằng, Quảng Nam, sản xuất giày dép, túi xách; Khánh hòa (thuộc da cá
sấu, túi xách).
Đe tận dụng cơ hội và vượt qua những thách thức của hội nhập, các doanh nghiệp da giày
trong nước phải tự vươn lên, thay đối mơ hình sản xuất, đầu tư đối mới thiết bị, công
nghệ, chủ động hội nhập để tham gia vào chuỗi cung ứng sản phấm tồn cầu.
3.1.2 Tình hình xuất khẩu


Theo số liệu sơ bộ của TC Hải quan, ước tính cả năm 2016 xuất khấu tồn ngành da giầy
- túi xách đạt 16,2 tỷ USD tăng 8,8% so với năm 2015, thấp hơn mức tăng 23.6% củanăm
2014 so với 2013 và mức tăng 16% của năm 2015 so với năm 2014. Xuất khấu của
ngành da-giày chiếm trên 9% trong tống kim ngạch xuất khấu của cả nước năm
2016. Trong đó, xuất khấu giày dép ước đạt 13 tỷ USD, tăng 8.2% và túi xách, đồ da các
loại ước đạt 3,2 tỷ USD, tăng 11.1% so với năm 2015. Xuất khấu giày dép đứng thứ 4 và
valy-túi-cặp đứng thứ 10 trong bảng xếp hạng 10 mặt hàng xuất khấu chủ lực của Việt
Nam.

Bảng 3.1 Kim ngạch xuất khẩu ngành da giày năm 2016
2013

2014

2015


tính
2016
Tăng so
2015

Tỷ USD

Sản phàm

Tăng so
2013

Gĩây dép

8,50

10.32

12.01

13.00

8,2%

52.9%

Túi xách

1,90


2,53

2.88

320

11,1%

68.4%

Tóng

10,40

12,85

14.89

16.20

3,8 %

55.8 %

(Nguồn: Số liệu TC Hải Quan)
Năm 2015, xuất khấu của khối doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng 78.6% trong tống kim
ngạch xuất khấu toàn ngành da giày. Doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng 79.1% đối với
giầy dép và 76.7% đối với túi xách.
Trong 11 tháng đầu năm 2016 xuất khấu của khối doanh nghiệp FDI tiếp tục tăng, chiếm
tỷ trọng 80.8% trong tống kim ngạch xuất khấu toàn ngành, trong đó FDI chiếm tỷ trọng

81.0% đối với giầy dép và 80.3% đối với túi xách. Xuất khấu của khối FDI tăng trưởng
cao do xu hướng các doanh nghiệp FDI tiếp tục mở rộng cơng suất nhà máy hiện có và
xây dựng các nhà máy mới tại Việt Nam, đón đầu cơ hội được hưởng lợi giảm thuế từ các
hiệp định FTA.
Trong khi đó, do khó khăn về nguồn vốn và khó khăn trong tiếp cận thị trường, các doanh
nghiệp trong nước chậm chân hơn trong việc mở rộng sản xuất, khiến tỷ trọng xuất khấu
của doanh nghiệp trong nước tiếp tục xu hướng giảm dần trong các năm tới. Tỷ trọng
xuất khấu sản phàm da và giày dép của doanh nghiệp trong nước đã giảm từ mức 25%
năm 2013, xuống còn trên 19% trong 11 tháng của năm 2016.
Bảng 3.2 Xuất khẩu của doanh nghiệp FDI 2013-2016


×