Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TIỂU LUẬN học PHẦN KINH tế vĩ mô kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong mô hình IS LM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.79 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ

Họ và tên: NGUYỄN THỊ NHƯ HOA
Lớp: QTDL A
Mã số sinh viên: 2078130163

Hà Nội, tháng 7 năm 2021


Mục lục


A. Lời mở đầu

1

B. Phần nội dung

1

I. Cơ sở lý thuyết

1

1. Kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong mơ hình IS- LM

1


2. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

3

II. Phân tích về “mục tiêu kép” trong tình hình kinh tế hiện nay

4

1. Khái niệm và cơ sở vĩ mô của “mục tiêu kép”

4

1.1. Khái niệm:

4

“Mục tiêu kép” được hiểu là việc kết hợp song song giữa tích cực phịng chống dịch
bệnh và tăng gia sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần phục hồi kinh tế sau
thời kỳ dịch bệnh kéo dài.

4

1.2. Cơ sở kinh tế vĩ mô

4

2. Cách thức sử dụng các biện pháp trong việc đảm bảo an sinh xã hội, việc làm, lạm
phát trong bối cảnh hiện nay

5


2.2. Các biện pháp đảm bảo việc làm và lạm phát

6

2.3. Các biện pháp đảm bảo lạm phát

7

3. Những hạn chế, thách thức trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ và tài khóa
để thực hiện mục tiêu kép.
C. Kết luận

9
10


A. Lời mở đầu
Tình hình covid 19 đang diễn biến ngày càng phức tạp vì sự xuất hiện của chủng
mới Sars- cov 2 phạm vi lây nhiễm đang lan rộng ra khắp cả nước. Trường tình hình này
ban chỉ đạo Trung Ương đã đưa ra chỉ thị thực hiện “mục tiêu kép “ để có thể vừa chống
dịch vừa phát triển kinh tế ngăn chặn tình trạng tàn phá kinh tế của dịch bệnh. Có thể
thấy đây là một chỉ thị vơ cùng sáng suốt của Chính phủ trong thời phòng chống dịch
bệnh hiện nay. Vậy mục tiêu này là gì? Nó có ảnh hưởng tới tình hình đất nước hiện nay
ra sao? Để có thể giải đáp những thắc mắc này, tôi xin gửi đến các bạn bài tiểu luận sau.
Tôi mong rằng thông qua bài luận này tôi mong rằng có thể dùng những kiến thức kinh
tế vĩ mô đã được học cùng những thông tin thu thập được để có thể góp phần cơng cuộc
xây dựng kinh tế đất nước trong thời kỳ đáng báo động hiện nay.
B. Phần nội dung
I. Cơ sở lý thuyết

1. Kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong mơ hình IS- LM
1.1.Chính sách tài khóa
● Khái niệm: Chính sách tài khóa (CSTK) là việc chính phủ sử dụng thuế (T)
và chi tiêu Chính phủ (G) để điều tiết chi tiêu chung của nền kinh tế, hướng
tới mục tiêu tăng trưởng sản lượng, ổn định giá, giảm tỷ lệ thất nghiệp và cân
bằng thanh khoản trong ngắn hạn và điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn.
● Cơ chế tác động: CSTK tác động tới tổng cầu của nền kinh tế ( thông qua G
và T) từ đó tác động đến mức sản lượng cân bằng, giá cả, việc làm. Trong đó
CSTK thu hẹp là giảm T, tăng G, dùng để kiềm chế tăng trưởng nóng, giảm
lạm phát; CSTK mở rộng: tăng T, giảm G, dùng để thúc đẩy tăng trưởng,
giảm thất nghiệp.
● Hiện tượng thoái lui đầu tư: CSTK lỏng → T tăng, G giảm → tổng chi tiêu
quốc dân tăng → chi tiêu nhiều → cầu tiền tăng, trong khi cung tiền không
1


đổi → lãi suất cân bằng trên thị trường tiền tệ tăng → đầu tư tư nhân giảm →
tổng sản lượng quốc dân giảm → CSTK lỏng trở nên phi hiệu quả.
1.2. Chính sách tiền tệ
● Khái niệm: Chính sách tiền tệ (CSTT) là hệ thống các giải pháp và công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền tệ do ngân hàng trung ương (NHTW)
khởi thảo và thực thi nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mơ như: thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, chống suy thối, ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát, giảm
thất nghiệp, ổn định hệ thống tài chính, tỷ giá, lãi suất,..
● Cơ chế tác động: trong ngắn hạn, CSTT tác động đến tổng cầu AD thông qua
ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất đối với tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu. Từ
đó tác động đến sản lượng, giá cả và việc làm của nền kinh tế; gồm CSTT mở
rộng: cung tiền tăng → tỷ lệ lãi suất giảm→ tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu tăng
→ tổng cầu tăng → GDP thực tăng, giá tăng, dùng để thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, giảm thất nghiệp; CSTT thu hẹp thì ngược lại, giúp giảm tăng trưởng
nóng, giảm lạm phát.
1.3. Sự kết hợp giữa CSTK và CSTT trong mơ hình IS-LM
Mơ hình IS – LM là mơ hình thể hiện sự kết hợp của thị trường tiền tệ với thị
trường hàng hóa và dịch vụ.
Sự tác động đối với nền kinh tế khi kết hợp cả CSTK,CSTT ( giả sử các lượng thay đổi
của IS và LM bằng nhau)


Kết hợp CSTK lỏng và CSTT lỏng sẽ làm tổng cầu và sản lượng tăng mạnh,

ổn định lãi suất giúp giảm thất nghiệp; áp dụng khi nền kinh tế suy thoái, mức tổng cầu
quá thấp.


Kết hợp CSTK chặt và CSTT chặt sẽ làm tổng cầu giảm mạnh nhưng lãi

suất vẫn giữ ở mức ổn định, kiểm soát lạm phát; áp dụng khi nền kinh tế tăng trưởng
nóng, mức tổng cầu quá cao.


Kết hợp CSTK lỏng và CSTT chặt làm lãi suất tăng nhưng vẫn duy trì sản

lượng ở mức ổn định → tăng đầu tư công, giảm đầu tư tư nhân và tiêu dùng.

2





Kết hợp CSTK chặt và CSTT lỏng làm lãi suất giảm nhưng duy trì sản

lượng ở mức ổn định, thay đổi cơ cấu đầu tư: giảm đầu tư công, tăng đầu tư tư nhân và
tiêu dùng.
2. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
2.1 Các khái niệm


Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá chung theo thời gian.



Thất nghiệp: những người trong lực

lượng lao động xã hội khơng có việc làm và đang tích
cực tìm kiếm việc làm.
2.2 Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
⮚ Trong ngắn hạn:
Dựa trên nghiên cứu của nhà nghiên cứu kinh tế học

SEQ Figure \*

W.Phillips thì lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau và các nhà
kinh tế học sau này gọi mối quan hệ đó là đường Phillips. Ý nghĩa của đường Phillips là
cơ sở cho những người làm chính sách lựa chọn chính sách vĩ mơ.
Vì lạm phát tỷ lệ nghịch với thất nghiệp nên có thể đánh đổi lạm phát cao hơn để giảm
thiểu thất nghiệp trong ngắn hạn


Trong dài hạn:


Trong ngắn hạn tỷ lệ lạm phát còn ở mức ổn định thì thất
nghiệp và lạm phát vẫn tỉ lệ nghịch với nhau nhưng
trong dài hạn khi thị trường tự điều chỉnh thì thất nghiệp
sẽ trở lại trong dài hạn, cho dù ban đầu mức lương có
tăng cao, thu hút được nhiều người lao động, nhưng sau
một thời gian, lạm phát tăng cao, mức lương theo đó mà
giảm đi, khoản tiền lương của người lao động dần dần
thu hẹp. Và việc tăng tỷ lệ lạm phát trong thời gian dài
hoàn tồn khơng có lợi cho nền kinh tế vì vậy đường
phillips trong dài hạn có đồ thị như sau:

SEQ Figure \* ARABIC 2 Đường phillips dài

3


Trong dài hạn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp bị phủ định hồn tồn.
Vì thế các nhà chức trách cần đưa ra những chính sách nâng cao kinh tế một cách hiệu
quả hơn so với biện pháp liên tục gia tăng lạm phát.
II. Phân tích về “mục tiêu kép” trong tình hình kinh tế hiện nay
1. Khái niệm và cơ sở vĩ mô của “mục tiêu kép”
1.1. Khái niệm:
“Mục tiêu kép” được hiểu là việc kết hợp song song giữa tích cực phịng chống
dịch bệnh và tăng gia sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần phục hồi kinh tế
sau thời kỳ dịch bệnh kéo dài.
1.2. Cơ sở kinh tế vĩ mô


Dựa trên những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chính sách tiền tệ và tài


khóa lên nền kinh tế mà cụ thể là mơ hình IS – LM để có thể kết hợp hiệu quả hai chính
sách nhằm tác động đến tổng cầu, ổn định sản lượng, lãi suất trên thị trường, ổn định duy
trì thanh khoản hệ thống, đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần ổn định thị
trường, phục hồi kinh tế.
+ Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, GDP thực tế vượt quá sản lượng tiềm
năng thì Nhà nước áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt và tiền tệ chặt để
giảm tổng cầu, ổn định sản lượng.
+ Khi tổng cầu của các ngành ở mức quá thấp, nền kinh tế có dấu hiệu suy
thối thì phải áp dụng chính sách tài khóa mở rộng và tiền tệ mở rộng để
thúc đẩy tổng cầu, gia tăng sản lượng nhưng lãi suất vẫn giữ mức ổn định.
+ Khi muốn thay đổi cơ cấu đầu tư nhưng sản lượng được giữ ở mức ổn định
thì sử dụng chính sách tài khóa lỏng và tiền tệ chặt để tăng lãi suất làm giảm
đầu tư tư nhân tăng đầu tư công và giảm tiêu dùng.
+ Khi muốn giảm đầu tư công và thúc đẩy đầu tư tư nhân mà sản lượng vẫn ổn
định thì áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt kết hợp với tiền tệ mở rộng để
giảm lãi suất và giữ cho sản lượng không thay đổi nhiều.


Áp dụng khả năng đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn để

phục hồi kinh tế trong dài hạn:
4


+ Theo mơ hình đường Phillips trong ngắn hạn, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm
phát có xu hướng tỷ lệ nghịch với nhau, vì vậy khi nền kinh tế có tỷ lệ thất
nghiệp quá cao có thể điều chỉnh lạm phát tăng lên một mức an toàn để tỷ lệ
thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
+ Trong dài hạn, khả năng thay thế trên khơng cịn nữa, tỷ lệ lạm phát khơng

thể tăng liên tục và tỷ lệ thất nghiệp lại bằng với mức tự nhiên. Từ kiến thức
cơ sở này, các nhà chức trách sẽ ưu tiên đưa ra những biện pháp lâu dài để
vừa kiểm soát được lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp vẫn duy trì ở mức ổn định.
Trên đây là những cơ sở vĩ mô ,theo em nghĩ, mà nhà nước đã lấy làm nền tảng để xây
dựng “mục tiêu kép” trong thời kỳ chống dịch Covid -19 hiện nay.
2. Cách thức sử dụng các biện pháp trong việc đảm bảo an sinh xã hội, việc làm,
lạm phát trong bối cảnh hiện nay
2.1. Các biện pháp đảm bảo an sinh xã hội
Hiểu được tầm quan trọng của việc đảm bảo an sinh xã hội đặc biệt là trong mùa dịch
covid, Chính phủ đã chủ trương, đưa ra rất nhiều biện pháp theo từng thời kỳ diễn biến
của dịch bệnh để an tâm lòng dân:


Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ hỗ trợ đã đưa ra gói an sinh xã hội lên

đến 2,6 tỷ USD các phương pháp thiết thực để giúp đỡ người dân. Riêng tại thành phố Hồ
Chính Minh sẽ chi 2700 tỷ đồng hỗ trợ chống dịch, trong đó dành 1800 tỷ giúp các đối
tượng khó khăn do tác động của dịch bệnh.Những biện pháp ủng hộ trong “gói an sinh”
trên của Chính phủ đã kết hợp linh hoạt, chủ động giữa chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ. Vì hiện giờ nền kinh tế đang khó khăn, thất nghiệp tăng cao cuộc sống người dân
cơ cực đặc biệt là người nghèo lại càng khó khăn hơn vì vậy chính phủ đã lựa chọn kết
hợp chính sách tài khóa lỏng và tiền tệ lỏng giúp tăng sản lượng giảm thất nghiệp, giảm
lãi suất cho vay để các doanh nghiệp có thể vay vốn duy trì sản xuất cung cấp nhu yếu
phẩm ra thị trường. Những biện pháp này đã dựa trên 4 nguyên tắc của Thủ tướng Chính
phủ là hỗ trợ đúng người, đúng mức, đúng cách, kết hợp doanh nghiệp và Nhà nước để hỗ
trợ trợ cấp. Trong chủ trương của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội thì Nhà nước chỉ
ủng hộ 50% mức lương cơ bản của người lao động còn chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách
5



nhiệm cho 50% cịn lại nếu chủ doanh nghiệp khơng đủ khả năng tài chính thì có thể vay
vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi từ Nhà nước. Nhờ vào việc giảm lãi suất đầu tư tư
nhân tăng, tổng cầu tăng lên kinh tế thêm phần được ổn định. Việc triển khai đến từng địa
phương giúp vừa thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước vừa tăng khả năng kiểm sốt
vận hành của các chính sách đặc biệt là chính sách tài khóa lỏng, ngăn khơng cho xuất
hiện hiện tượng thoái lui đầu tư như đã nêu ở trên.


Trong thời gian chờ cứu trợ từ Trung ương, trên tinh thần đại đoàn kết

chống dịch, “lá lành đùm lá rách” các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm đã chung tay
giúp đỡ người nghèo, người dân lao động đang gặp khó khăn bằng những chương trình từ
thiện: cây ATM khẩu trang miễn phí, các chương trình phát gạo, thực phẩm miễn phí cho
bà con... đã giúp hàng trăm người vượt qua hồn cảnh khó khăn mùa dịch.


Thực hiện thần tốc và hiệu quả chiếc lược vaccine: Trên tinh thần chỉ đạo

của Thủ tướng, các Bộ, các ban ngành đồn thể cần thiết lập chính sách vaccine hiệu quả
và nhanh chóng; Tích cực sản xuất và nghiên cứu vaccine cho ra đời trong thời gian sớm
nhất có thể để thực hiện tiêm chủng cho người dân đặc biệt ưu tiên tuyến đầu chống dịch.
Nhờ có vaccine mà vịng vây bảo vệ cho nhân dân càng vững chắc, giúp kiểm soát dịch
trên diện rộng, ngăn được trường hợp “ùn tắc” trong các bệnh viện tránh tình trạng thiếu
hụt vật tư y tế cho người dân như ở Ấn Độ.
2.2. Các biện pháp đảm bảo việc làm và lạm phát


Tuy tỷ lệ thất nghiệp đang tăng do thực hiện giãn cách xã hội nhưng những

cơ sở sản xuất nhu yếu phẩm, lương thực thực phẩm vẫn được hoạt động để đảm bảo việc

làm cho một phần lao động. Nhưng nếu muốn tiếp tục hoạt động thì các cơ sở doanh
nghiệp này luôn phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp chống dịch: mỗi lao động phải
khử khuẩn toàn thân, đeo khẩu trang và đồ bảo hộ trong suốt quá trình, giãn cách lao động
và điều tiết số lao động làm việc theo ca để giảm lượng tiếp xúc.


Những công ty tuy thực hiện giãn cách xã hội nhưng vẫn tổ chức làm việc

và họp hành qua online để giám sát và đảm bảo tiến trình cơng việc. Nhờ vậy mà hạn chế
được tỷ lệ thất nghiệp, công ty vẫn được vận hành, giảm hiện tượng thu lỗ khơng đáng có
trong thời kỳ này, tận dụng tối đa nguồn lực công nghệ thơng tin hiện có.
6




Các trung tâm giới thiệu việc làm được chỉ thị phải tăng cường tối đa vai trò

kết nối cung - cầu, phối hợp với các ban ngành tích cực tuyên truyền, cung cấp thông tin
về thị trường lao động cho người lao động và doanh nghiệp biết. Chủ yếu là đăng thông
tin trên các trang facebook, phỏng vấn online. Bằng cách làm này đã hỗ trợ được hàng
ngàn người dân lao động thay đổi nghề nghiệp trong thời dịch bệnh và đáp ứng được
nguồn cầu lao động đang thiếu hụt hiện nay ổn định được việc làm tạo ra của cải vật chất
phục hồi kinh tế sau dịch.


Nhìn vào thực tế hiện nay, con người chủ yếu làm việc trực tuyến thay vì

trực tiếp như thơng thường vì thế nhu cầu về công nghệ thông tin, thương mại điện tử
càng lúc càng lớn. Nếu người lao động và doanh nghiệp có thể thay đổi theo hướng hiện

đại hóa như bây giờ, đáp ứng được nhu cầu của thị trường ắt sẽ tồn tại và phát triển.


Áp dụng chỉ thị 16 của Chính phủ nếu doanh nghiệp nào ở TP Hồ CHí

Minh khơng áp dụng tốt ngun tắc “3 tại chỗ” thì sẽ phải dừng hoạt động. Vì vậy các
doanh nghiệp đã ra sức thu xếp nơi ăn chỗ ở cho các công nhân ngay tại nhà máy để tạm
thời cách ly lực lượng cơng nhân đơng đúc, dễ kiểm sốt trong mùa dịch. Việc làm náy vô
cùng đúng đắn trong thời kỳ này vì ở TP mà số lượng xưởng sản xuất lên đến hàng ngàn
và công nhân chiếm gần 50% lượng lao động cả nước như TP Hồ Chí Minh thì tổ chức
cách ly tập trung trong các khu cơng nghiệp góp phần khoanh vùng dịch tễ ngăn nguồn
lây lan, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Một biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời khoanh vùng
dịch bệnh


Mức lạm phát vẫn đang trong tầm kiểm soát là 4% nên các nhà chức trách

áp dụng biện pháp tăng lạm phát để tiền lương tăng, thu hút lao động trong một số ngành
sản xuất vẫn đang hoạt động hiện nay để đánh đổi với tỷ lệ thất nghiệp, giảm thiểu thất
nghiệp trong ngắn hạn. Nhưng xét về lâu dài, biện pháp này khơng mang lại hiệu quả cịn
có thể gây áp lực cho lạm phát nên cần cân nhắc trước khi áp dụng và khi áp dụng cần
kiểm soát chặt chẽ tránh rủi ro.
2.3. Các biện pháp đảm bảo lạm phát
Trong 6 tháng đầu năm nay, theo Tổng cục thống kê, lạm phát của nước ta đang duy trì ở
mức 4% theo đúng kế hoạch đề ra hồi cuối năm 2020 nhưng khơng thể vì thế mà chủ
7


quan trong việc kiểm sốt. Chính phủ đã thực hiện kiểm soát lạm phát bằng những việc
sau:



Theo ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng tại văn bản số 3025/VPCP-KTTH

ngày 8/5/2021, các Bộ, ngành, địa phương thực hiện công tác quản lý, điều hành giá,
kiểm soát lạm phát năm 2021 một cách thận trọng, linh hoạt và chủ động, tập trung vào
việc hỗ trợ thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ, vừa ổn định mặt bằng giá, vừa giúp
thúc đẩy phát triển kinh tế.


Theo chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long cảnh báo, giá nguyên nhiên vật liệu

cho sản xuất tháng 6 tăng đến 4,79% mức tăng cao nhất kể từ năm 2013 đến nay. Theo
tình hình đó, Phó thủ tướng phân công cụ thể các Bộ, ngành phải quản lý, giám sát đến
từng mặt hàng đặt biệt là các mặt hàng đã và đang tìm ẩn nguy cơ tăng giá cao trong năm
nay như thép, xăng dầu, dịch vụ hàng không, y tế, giáo dục, ... Giám sát đến từng ngành,
phân cơng chi tiết giúp kiểm sốt một cách chặt chẽ hơn trước tình hình biến động của thị
trường trong nước và quốc tế, phần nào chủ động hơn khi đối mặt với vấn đề gia tăng lạm
phát. Bên cạnh đó các ban ngành chức trách cịn phải tăng cường kiểm tra chuyên ngành,
chuyên đề về giá, giám sát gia thị trường, kịp thời tham mưu cho các cấp có thẩm quyền
điều hành phù hợp với nguyên tắc thị trường và điều hành kinh tế vĩ mô. Bên cạnh việc
quan tâm giá cả, Chính phủ cịn thực hiện rà soát để sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy
phạm pháp luật có vướng mắc, chồng chéo, về vấn đề về chức năng, nhiệm vụ trong quản
lý điều hành giá, Trong dài hạn, tiếp tục đẩy mạnh các khâu sửa đổi, bổ sung Luật giá sao
cho đồng bộ, thống nhất và đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế. Từ đây có thể khắc phục
những tồn tại trong thời gian qua, nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực giá.


Cần theo dõi sát diễn biến cung cầu trên thị trường, giá của các mặt hàng


nhu yếu phẩm trong những ngày dịch bệnh tăng lên rất cao vì cầu tăng mạnh vì vậy Phó
thủ tướng u cầu các ban ngành chức năng cần theo dõi sát diễn biến cung- cầu, giá cả
thị trường các mặt hàng thiết yếu nhất đối với những mặt hàng này. Chủ động các nguồn
hàng dự trữ để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng trong tình trạng khan hiếm đẩy
giá gia tăng như hiện nay.

8




Nếu giá cả là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự gia tăng của chỉ số CPI thì

việc sử dụng các chính sách tài khóa khơng hợp lý cũng là nguyên nhân cốt lõi của hiện
tượng này. Vì vậy cần điều hành chính sách tài khóa chủ động, phối hợp chặt chẽ với
chính sách tiền tệ các các chính sách kinh tế vĩ mơ khác để kiểm sốt lạm phát, tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất trước ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid 19.
3. Những hạn chế, thách thức trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ và tài
khóa để thực hiện mục tiêu kép.
Đối với chính sách tài khóa


Các gói kích cầu chủ yếu là thơng qua nguồn thuế bằng cách giảm thuế,

giãn thuế cho các doanh nghiệp khơng hiệu quả vì trong thời kỳ khó khăn này nguồn thu
từ thuế khơng đáng kể, bên cạnh đó có những trường hợp khơng tn thủ quy định về
nộp thuế, trốn thuế thì tính ra hỗ trợ qua thuế chưa thiết thực và chưa tác động sâu.


Quy mô chi tiêu ngân sách gia tăng do dịch tái bùng phát và kéo dài nhiều


đợt, trong khi đó thu ngân sách khó khăn hơn do tình hình sản xuất đang suy giảm, từ đây
thâm hụt ngân sách và nợ công căng thẳng, khiến dư địa chính sách tài khóa bị thu hẹp.


Điều kiện giải ngân của các gói hỗ trợ là quá khắt khe, thủ tục còn rườm rà,

tốc độ giải ngân chậm khiến nhiều doanh nghiệp đang khó khăn thật sự nhưng vẫn khơng
đủ khả năng tiếp cận gói hỗ trợ của Nhà nước.


Chính sách tài khóa mà khơng thực hiện với mục tiêu rõ ràng, tường rào

kiểm sốt khơng chắc chắn, không công bằng, minh bạch, kịp thời sẽ khuyến khích tham
nhũng, lãng phí, làm ảnh hưởng tới ổn định cân đối vĩ mô lớn, tăng thâm hụt ngân sách,
thâm hụt tiết kiệm là mất lòng dân, dân đã loạn khó lịng vượt qua đại dịch khơi phục kinh
tế. Nếu chính sách tài khóa khơng được kiểm sốt chặt chẽ sẽ gây ra hiện tượng thối lui
đầu tư, bóp nghẹt đầu tư, làm giảm sản lượng đầu tư kinh tế.
Đối với chính sách tiền tệ:


Hiệu quả của việc giảm lãi suất cho vay từ Ngân hàng Nhà nước đối với các

doanh nghiệp cịn hạn chế, ví dụ năm 2019 lạm phát của Việt Nam thấp hơn Quốc 0,1%
nhưng lãi suất cho vay bình quân lại cao hơn Trung Quốc tới 3,4 điểm phần trăm. Dư địa

9


chính sách tiền tệ hạn chế vì chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất đang dần dần thu

hẹp,


Việc liên tục giảm vốn vay cho doanh nghiệp tìm ẩn nguy cơ gây ra lạm

phát rất cao, làm dịch chuyển kênh đầu tư. Hơn thế, cịn có nhiều ngành nhiều dịch vụ khi
bị dịch Covid 19 ảnh hưởng thì sẽ khơng trở lại hay nói cách khác là tiềm lực phát triển
trong mùa dịch thấp, và việc giảm lãi suất cũng không thể kéo tiềm năng của các ngành
này và đưa chúng xuất hiện lại trên thị trường.


Cịn có nhiều điểm nghẽn của hệ thống chính trị như chính sách đảm bảo an

ninh tiền tệ và lành mạnh hệ thống cịn lỏng lẻo chưa qn triệt và thích ứng với từng tình
hình cụ thể của ngân hàng nên khơng áp dụng với hiệu quả triệt để, khả năng kiểm sốt
rủi ro , năng lực tài chính cho hệ thống ngân hàng còn chưa cao, gây tâm lý bất an ngay
cho doanh nghiệp và cả người gửi tiền ở ngân hàng, làm giảm hiệu quả phục hồi vốn vay
khôi phục nền kinh tế.
C. Kết luận
“Mục tiêu kép” là một chiến lược sáng suốt trong thời buổi dịch Covid đang diễn biến
phức tạp như hiện nay, vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế. Nhưng đây cũng là thách
thức lớn đặt ra cho cả nhân dân Việt Nam lúc này, vì vậy phía bên trên, Ban Chỉ đạo cần
đưa ra những mục tiêu cụ thể, rõ ràng và truyền đạt đầy đủ với dân, phía bên dưới,
người dân cần đồn kết, có niềm tin vào Nhà nước vào Đảng để có thể thực hiện thống
nhất, đồng bộ các chiến lược, thành công đẩy lùi dịch bệnh, khôi phục kinh tế. Bên cạnh
đó các chính sách cần phải tối ưu hóa, đơn giản hóa về mặt thủ tục để người dân tiếp
cận dễ dàng, phát huy hiệu quả, giúp đỡ bà con trong mùa dịch bệnh. Và hơn hết ở ý
thức người dân, muốn có thể tiếp cận được sự hỗ trợ của Nhà nước, trước hết phải thể
hiện sự hợp tác, tinh thần trách nhiệm, tuân thủ luật pháp trong phòng chống dịch bệnh.


10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phòng chống dịch COVID-19 tại nơi làm việc, ký túc xá của người lao động như thế nào?
(2020, 3 19). Được truy lục từ Bộ Y tế Cục y tế dự phịng:
/>Hà Văn, Đình Nam. (2021, 7 15). Thủ tướng chỉ đạo các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt,
hiệu quả hơn để ngăn chặn, kiềm chế, đẩy lùi dịch bệnh. Được truy lục từ Bộ Y tế:
/>Huy Thắng. (2021, 7 2). Không chủ quan trong kiểm soát lạm phát. Được truy lục từ Báo
điên tử Chính phủ nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam : />Nguyễn Thanh . (2021, 6 5). Ổn định việc làm cho người lao động trong mùa dịch. Được
truy lục từ Cổng thông tin điện tử Tăng cường năng lực sản xuất, kinh doanh, đảm
bảo

mục

tiêu

tăng

trưởng:

/>
de/tangtruong/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=99757#
Quàn Tùng. (2021, 6 21). Thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ “vừa chống dịch, vừa
đảm

bảo

phát


triển

kinh

tế”.

Được

truy

lục

từ

Agribank:

/>
11


VOV. (2021, 4 7). Lãi suất và áp lực giảm lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Được
truy lục từ Ban kinh tế trung ương: />p_p_id=101&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id
=column-1&p_p_col_count=1&_101_struts_action=%2Fasset_publisher
%2Fview_content&_101_assetEntryId=2565444&_101_type=content&_101_urlTi
tle

12




×