MỤC LỤC
NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG PHIM “BỐ GIÀ”.........................................4
PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................................4
1.
Tính cấp thiết của báo cáo nghiên cứu..................................................................4
2.
Lịch sử vấn đề.........................................................................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................6
3.1 Mục tiêu lý luận:....................................................................................................6
3.2 Mục tiêu thực tiễn:................................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................6
4.1 Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................7
5. Tổng quan tài liệu: cái ni sau khi hồn thành thì quay lại bỏ vào..............................7
6.Cấu trúc của bài báo cáo: cái ni sau khi hoàn thành quay lại điền đủ.......................7
PHẦN II. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG VÀ TRUYỀN
THÔNG PHIM BỐ GIÀ............................................................................................................8
I. Cơ sở lý luận:................................................................................................................8
1. Khái quát về truyền thơng.......................................................................................8
1.1 Khái niệm...........................................................................................................8
1.2. Các yếu tố trong q trình truyền thơng.........................................................9
1.3 Mơ hình truyền thơng......................................................................................10
- Mơ hình truyền thơng Lasswell..............................................................................10
- Mơ hình truyền thơng của Claude Shannon...........................................................11
1.4 Vai trị của q trình truyền thơng..................................................................12
2. Truyền thơng phim điện ảnh.................................................................................14
II. Khái quát về phim điển ảnh và phim Bố Già............................................................14
1. Điện ảnh Việt Nam................................................................................................14
1
1.1 Khái niệm về phim điện ảnh Việt Nam...........................................................14
1.2 Lịch sử phát triển của phim Điện ảnh Việt Nam............................................15
1.3 Đặc điểm của phim điện ảnh Việt Nam..........................................................17
2. Phim điện ảnh Bố Già...........................................................................................17
Chương II. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn của q trình truyền thơng phim Bố
già........................................................................................................................................ 18
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG CỦA BỘ
PHIM “BỐ GIÀ”.....................................................................................................................19
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................19
1.1
Quy trình nghiên cứu..........................................................................................19
1.2
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................19
1.2.1
Phương pháp Lý thuyết..................................................................................19
1.2.2 Phương pháp thực tiễn........................................................................................20
2. Thiết kế mẫu và phương pháp chọn mẫu..............................................................22
2.1
Thiết kế mẫu.......................................................................................................22
2.2
Phương pháp chọn mẫu....................................................................................22
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................................23
CHƯƠNG I. BẢN CHẤT Q TRÌNH TRUYỀN THƠNG.......................................................23
1. Kết quả thống kê mơ tả............................................................................................23
1.1. Về đối tượng.......................................................................................................23
1.2. Về xu hướng xem phim của người Việt Nam....................................................24
1.3. Về các yếu tố dẫn đến sự thành công của phim Bố Già..................................27
2. Các chiến lược truyền thông phim Bố Già...............................................................30
2.1. Bối cảnh..............................................................................................................31
2.2. Insight.................................................................................................................31
2.3. Chiến lược truyền thông xã hội..........................................................................31
2.3.1 Warm-up.......................................................................................................31
2.3.2 Blooming.......................................................................................................31
2
2.3.3 Release và After Release.............................................................................32
2.4. Các kênh truyền thông nổi bật..........................................................................32
2.5. Giải quyết khủng hoảng truyền thông (BN).......................................................35
3. Xây dựng thang đo trực tuyến..................................................................................35
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ BẢN CHẤT QUÁ TRÌNH TRUYỀN THƠNG.................................38
I. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu....................................................................38
II. Phân tích, định hướng cho phim điện ảnh Việt Nam sau này.................................38
2.1. Các chiến lược định hướng cho phim Việt........................................................38
2.2. Giải pháp............................................................................................................39
2.2.1 Giải pháp về nội dung, âm thanh, hình ảnh,.................................................39
2.2.2 Giải pháp về q trình truyền thơng.............................................................39
2.2.3 Giải pháp về diễn viên, đạo diễn.................................................................40
2.2.4 Tạo hiệu ứng viral cho bộ phim...................................................................40
2.2.5 Giải pháp về việc đưa phim điện ảnh Việt Nam hội nhập quốc tế.............40
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................41
I. Kết luận.........................................................................................................................41
1.1.
Tính khoa học.....................................................................................................42
1.2. Tính triển vọng.......................................................................................................43
1.2.
Tính xã hội..........................................................................................................43
II. Kiến nghị.......................................................................................................................43
2.1. Về đội ngũ kịch bản, nội dung, thể loại.................................................................44
2.2. Đưa điện ảnh Việt Nam xuất hiện trên các nền tảng trực tuyến.........................44
2.3. Phát triển những ưu thế hiện có và cải thiện những điểm thiếu sót...................44
III. Hạn chế nghiên cứu....................................................................................................45
3
NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG PHIM “BỐ GIÀ”
PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của báo cáo nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền điện ảnh Việt Nam với sự đầu tư khá toàn diện về nội dung, kịch
bản, áp dụng công nghệ, kỹ xảo điện ảnh hiện đại…, ngày càng được khẳng định về chất lượng,
hấp dẫn người xem. Một vài minh chứng có thể thấy như các bộ phim “Hai Phượng”, “Lật mặt:
Nhà có khách”, “Hồn Papa da con gái”,... Tuy nhiên, thành công của nền điện ảnh đôi khi không
chỉ dừng lại ở việc doanh thu phòng vé cao mà còn nằm ở những câu chuyện, thông điệp ý nghĩa
mà bộ phim muốn truyền tải đến khán giả. Không những thế, việc tập trung truyền tải những ý
niệm đẹp, những tình tiết hấp dẫn, lôi cuốn của bộ phim sẽ tạo nên sự đồng cảm với người xem.
Chính những điều giản đơn đó đã thuyết phục họ đến rạp và ủng hộ cho nền điện ảnh nước nhà.
Đầu năm 2020 đến nay, điện ảnh và truyền hình vẫn xuất hiện ồ ạt các dịng phim remake (dịng
phim có kịch bản nước ngồi được Việt hóa). Làn sóng phim remake Hàn, Nhật, Tây Ban Nha,...
đã khắc phục được phần nào những khó khăn về thiếu kịch bản đồng thời giải tỏa cơn khát cho
những người yêu thích và ủng hộ điện ảnh nội địa.
Năm 2021, bộ phim “Bố Già” (đạo diễn Trấn Thành, Vũ Ngọc Đãng) đã tạo nên cú vang lớn cho
nền điện ảnh Việt Nam khi vượt qua bom tấn “Avengers: Endgame” và xác lập kỷ lục phòng vé
mọi thời đại tại Việt Nam với doanh thu 400 tỷ VNĐ. Đi cùng thành tích này cịn là những chỉ số
truyền thơng ấn tượng, cho thấy sự cộng hưởng hiệu quả giữa chiến lược marketing và kết quả
thương mại trong việc khuynh đảo màn ảnh Việt.
Đứng trước thực tế này, báo cáo nghiên cứu về “Chiến lược truyền thông của bộ phim Bố già”
xuất hiện như một dấu mốc lớn trong việc nâng tầm điện ảnh Việt Nam trong tương lai. Không
chỉ dừng lại ở việc vươn ra toàn cầu, mà mục tiêu hướng đến phải là “quảng bá hình ảnh đất
nước, con người Việt Nam” theo hướng hiện đại hoá và tồn cầu hố. Từ đó, ứng dụng chiến
lược truyền thơng của phim “Bố già” và nhân rộng đến những bộ phim khác.
Với ý nghĩa đó, nhóm chúng tơi chọn vấn đề “Chiến lược truyền thông của bộ phim Bố Già
trong công cuộc nâng tầm điện ảnh Việt Nam sau này” làm đề tài cho báo cáo nghiên cứu môn
COM 396.
2. Lịch sử vấn đề
Chúng tơi sau khi tìm đọc những cuốn sách về nghiệp vụ đạo diễn, những giáo trình về chuyên
ngành truyền thông, truyền thông phim điện ảnh, những cơng trình khoa học nghiên cứu, bài báo
cáo nghiên cứu đánh giá về q trình truyền thơng. Cùng với các bài báo phỏng vấn, đánh giá về
q trình thành cơng của bộ phim “Bố Già”. Bao gồm các tài liệu chính thống đến các tài liệu
chưa chính thống trên trang Internet. Tuy nhiên, các bài được đề cập ở đây, chưa có bài nào thật
sự chi tiết và rõ ràng về mặt chuyên môn mà chỉ gợi ra những vấn đề cơ bản. Bao gồm:
4
Theo “Lý thuyết Truyền thông - PGS, TS. Nguyễn Văn Dũng (Chủ biên) và PGS, TS. Đỗ Thị
Thu Hằng” đề cập về những lý thuyết, những quan niệm về truyền thơng cũng như các mơ hình
truyền thơng. Ngồi ra, cịn cách thiết kế một kế hoạch truyền thông, và cách quản trị Truyền
thông khủng hoảng.
Theo “Hải Ninh (2010) - Điện ảnh Việt Nam trên những ngả đường thế giới, Nxb. Văn hóa
thơng tin, Hà Nội” có đề cập đến sự ra đời của nền điện ảnh Việt Nam, những thành tựu đạt được
trong nước và nước ngoài, những thể loại và đề tài, nghiên cứu và phê bình, những sáng tạo nghệ
thuật thứ bảy, những dấu ấn nghệ thuật điện ảnh qua các thế hệ làm phim, về sự hợp tác diễn
viên, đạo diễn, biên kịch… để thể hiện nội dung phim một cách tốt nhất.
Theo “Luận văn Quảng bá hình ảnh Việt Nam qua điện ảnh - Khảo sát các phim truyện như tham
gia Liên hoan phim Quốc tế từ năm 1986 - 2015 của Bùi Ngọc Điệp” trong những năm gần đây,
các quốc gia đã nhận thức được rõ hơn tầm quan trọng của việc xây dựng và quảng bá hình ảnh
đất nước. Điện ảnh được chú trọng và đầu tư hơn trong việc góp phần quảng bá hình ảnh nước
nhà. (cái ni nếu có thì add vào)
Theo “Quảng bá phim Việt Nam chiếu rạp trên mạng xã hội - Vũ Diệp Linh” được đề cập đến
những thành công của phim điện ảnh, được đầu tư từ việc sản xuất đến công chiếu tại các rạp.
Dẫn đến sự thành công thu lại lợi nhuận và giúp cho thị trường điện ảnh Việt Nam ngày càng sôi
động và phát triển hơn. Và đưa ra những vấn đề liên quan của phim điện ảnh và các phương tiện
truyền thông hiện đại.
Theo “New Media” tạm dịch “Phương tiện truyền thông hiện đại” (Paul Levinson, 2021,
Penguin Academics) bàn đến các phương tiện truyền thông mới như Facebook, Twitter,
Youtube, Wikipedia... ngày càng phát triển lớn mạnh như thế nào. Và cùng cuốn sách “Likeable
Social Media - Dave Kerpen Bí quyết làm hài lịng khách hàng, tạp dựng thương hiệu qua
Facebook và các mạng xã hội khác” năm 2013 đã đưa ra quy trình xây dựng một thương hiệu
qua 18 chiến lược, giúp thương hiệu trở nên hấp dẫn hơn thông qua mạng xã hội.
Cùng với các bài báo trên các nền tảng mạng xã hội đưa ra đánh giá, phân tích về sự thành cơng,
q trình, chiến lược truyền thơng của phim. Gồm “6 bài học Marketing thu được từ thắng lợi
trăm tỷ của Bố già” và “Case Study: Vén màn chiến lược truyền thông sau thành công 400 tỷ của
“Bố Già” và “Chiến thuật Marketing giúp “Bố già” đại náo doanh thu phịng vé”.
Ngồi ra cịn có các văn kiện, quy định, luật của nhà nước về Điện ảnh, quy định về
quảng bá thông tin đối ngoại...
5
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu lý luận:
Từ những lý luận về q trình truyền thơng phim Việt Nam. Dự án này được nghiên cứu và xây
dựng để bổ sung các hệ thống lý thuyết, chiến lược truyền thông phim điện ảnh. Thêm vào đó là
tìm hiểu và tiếp cận hiểu quả các cách để công chúng tiếp cận đến truyền thông, các yếu tố nổi
trội trong việc truyên thơng phim. Từ đó để đưa ra được các cách cũng như giải pháp truyền
thông cho các nhà làm phim sau này.
3.2 Mục tiêu thực tiễn:
Từ những mục tiêu lý luận chúng tôi đưa vào thực tiễn. Với mong muốn làm rõ được các cách
thức hoạt động của quá trình quảng bá truyền thông của phim điện ảnh Việt. Nhằm giúp cho nền
điện ảnh Việt Nam nói riêng hay các phim Việt nói chung, tiếp cận với đơng đảo khán giả hơn.
Không chỉ dừng lại ở khán giả Việt, trên đất Việt mà có thể tiếp cận được các người xem đến từ
các quốc gia khác trên thế giới. Và cần hoàn thành làm rõ các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Để thực hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh của đất nước thơng qua điện ảnh.
- Để làm truyền thông phim đến các quốc gia trên thế giới không chỉ dừng lại ở Việt Nam.
- Đưa ra những định hướng giải pháp, bài học cho điện ảnh và các nhà làm truyền thông Việt
Nam sau này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của dự án này là Chiến lược truyền thông của phim Bố Già.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Trên thị trường phim Việt Nam – Truyền thông trên các nền tảng, phương
tiện như Facebook, TikTok…
Về mặt thời gian: Từ lúc bộ phim bắt đầu truyền thơng đến hết q trình cơng chiếu phim và
hiệu quả sau công chiếu.
5. Tổng quan tài liệu: cái ni sau khi hồn thành thì quay lại bỏ vào
1. LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG VÀ VẬN ĐỘNG - TS LƯƠNG KHẮC HIẾU
2. LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG - PGS, TS. Nguyễn Văn Dũng (Chủ biên) & PGS, TS. Đỗ
Thị Thu Hằng
3. QUẢNG BÁ PHIM VIỆT NAM CHIẾU RẠP TRÊN MẠNG XÃ HỘI - Vũ Diệp Linh
6
4. GIÁO TRÌNH TRUYỀN THƠNG MARKETING TÍCH HỢP - Trương Đình Chiến
/>Case Study: Vén màn chiến lược truyền thơng sau thành công 400 tỷ của “Bố Già” | Advertising
Vietnam
Chiến thuật marketing giúp "Bố già" đại náo doanh thu phòng vé (admicro.vn)
Onfluencer: 6 bài học Marketing thu được từ thắng lợi trăm tỉ của “Bố già” (brandsvietnam.com)
/>3 bài học Marketing đằng sau doanh thu cao thứ 3 toàn thế giới tuần qua của "Bố Già"
(trendsvietnam.vn)
/>Kĩ nghệ truyền thông phim ảnh: Chuyện quảng bá phim tại Hollywood (timeuniversal.vn)
NGUYÊN LÝ TIẾP THỊ - Philip Kotler & Gary Armstrong
6. Cấu trúc của bài báo cáo: cái ni sau khi hoàn thành quay lại điền đủ
Ngoài các phần về danh mục từ viết tắt, danh mục bảng – biểu, lời mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày theo kết cấu như sau:
PHẦN II. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG VÀ
TRUYỀN THÔNG PHIM BỐ GIÀ
I. Cơ sở lý luận:
1. Khái quát về truyền thông
1.1 Khái niệm
-truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời, phát triển cùng với sự phát triển xã hội loài
người, tác động và liên quan đến mọi con người xã hội. Do đó, hiện tượng này có rất nhiều quan
niệm và định nghĩa khác nhau, tùy theo góc nhìn đối với truyền thông. Dưới đây nêu ra một số
định nghĩa dùng tương đối phổ biến:
7
- Theo John R. Hober (1954), truyền thông là quá trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng tương lai.
- Martin P. Adelsm thì cho rằng, truyền thơng là q trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được
người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó là một q trình ln thay đổi, biến
chuyển và ứng phó với tình huống.
- Theo quan niệm của Dean C. Barnlund (1964), truyền thơng là q trình liên tục nhằm làm
giảm độ khơng rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả hơn.
- Theo Frank Dance (1970), truyền thông là quá trình làm cho cái trước đây là độc quyền của
một hoặc vài người trở thành cái chung của hai hoặc nhiều người.
- Theo S. Schaehter, “Truyền thông là một q trình qua đó quyền lực được thể hiện và tính độc
quyền tăng lên”
- Theo Gerald Miler (1966), về cơ bản, truyền thơng quan tâm nhất tình huống hanh vi, trong đó
nguồn thơng tin truyền nội dung đến người nhận với mục đích tác động đến hành vi của họ.
- Dưới góc độ cấu trúc, Bess Sodel cho rằng, truyền thơng là một q trình chuyển đổi từ một
tình huống đã có có cấu trúc như một tổng thể sang tình huống khác theo một thiết kế có chủ
đích.
Ngồi ra cịn có vơ số hàng trăm quan niệm định nghĩa khác về truyền thơng. Mỗi định nghĩa và
khía cạnh hợp lý riêng. Tuy nhiên, các định nghĩa, quan niệm đấy vẫn có những điểm chung với
nhau.
Truyền thơng có gốc từ tiếng Latinh là “Commuicare”, có nghĩa là biến nó thành thông thường,
chia sẻ, truyền tải. Truyền thông thường được mô tả như việc truyền ý nghĩa, thông tin, ý tưởng,
ý kiến hoặc kiến thức từ một người/một nhóm người sang một người/hoặc một nhóm người khác
bằng lời nói, hình ảnh, văn bản hoặc tín hiệu.
Song với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ các phương thức truyền thơng của con
người cũng có sự thay đổi từ đơn giản đến phức tạp, từ thô sơ đến hiện đại. Ngày nay con người
ứng dụng những kỹ thuật công nghệ tiên tiến để truyền thơng như: truyền hình cáp, vệ tinh địa
tĩnh, Internet,… Các phương tiện truyền thông trở thành một nhu cầu của đời sống, một công cụ
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, địa phương để tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau cũng như kết nối.
Từ những tổng hợp phân tích trên, có thể hiểu được khái niệm về truyền thơng như sau:
Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, kiến thức, tư tưởng, tinh cảm…, chia sẻ kỹ
năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi
nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá
nhân/nhôm/cộng đồng/xã hội.
8
1.2 Các yếu tố trong q trình truyền thơng.
Truyền thơng là một quá trình diễn ra theo trình tự tuyến tính thời gian, trong đó bao gồm các
yếu tố tham dự chính được tham khảo và nghiên cứu từ giáo trình “Lý thuyết Truyền thơng PGS, TS. Nguyễn Văn Dũng (Chủ biên) và PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng” gồm có:
+ Nguồn: là yếu tố mang thơng tin tiềm năng và khởi xướng q trình truyền thơng. Nguồn phát
là một người, một nhóm người hay tổ chức, mang nội dung thơng tin (thơng điệp) trao đổi (hoặc
với mục đích lan truyền) với người khác hay nhóm người khác.
+ Thơng điệp: là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Thơng
điệp chính là những tâm tư, tình cảm, mong muốn, địi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm sống,
tri thức khoa học – kỹ thuật,… được mã hóa theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống này
phải được cả bên phát và bên nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu – tức là có khả năng
giải mã. Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người được sử
dụng để chuyền tải thông điệp.
Thơng điệp truyền thơng là tập hơn ký hiệu có nghĩa, được dùng để trao đổi giữa chủ thể và cơng
chúng/nhóm đối tượng truyền thơng.
+ Kênh truyền thơng: là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông điệp từ nguồn
phát đến đối tượng tiếp nhận. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm cụ thể, người ta chia truyền thơng
nhóm, truyền thơng đại chúng, truyền thơng trực tiếp, truyền thông đa phương tiện…
+ Người nhận: Người nhận hay công chúng/nhóm đối tượng truyền thơng là cá nhân hay nhóm
người tiếp nhận thông điệp. Và hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ sở những thay
đổi về nhận thức, thái độ và hành vi xã hội của công chúng/nhóm đối tượng tiếp nhận cùng hiệu
ứng xã hội do truyền thông đem lại.
+ Phản hồi/hiệu lực, hiệu quả: là thơng tin ngược, là dịng chảy của thơng điệp từ cơng
chúng/nhóm đối tượng tác động trở về nguồn phát. Mạch phản hồi là thước đo hiệu quả của hoạt
động truyền thông.
+ Nhiễu: là yếu tố gây ra sự sai lệch khơng được dự tính trước trong q trình truyền thơng
(tiếng ồn, tin đồn, các yếu tố tâm lý, kỹ thuật…) dẫn đến tình trạng thơng điệp, thơng tin bị sai
lệch
1.3 Mơ hình truyền thơng
-Truyền thơng là một hiện tượng phức tạp, bao gồm nhiều thành tố sự tác động qua lại lẫn nhau.
Sau đây là các mơ hình truyền thơng được tham khảo để giải thích một cách cụ thể và logic về
những khái niệm rất phức tạp của truyền thông.
9
- Mơ hình truyền thơng Lasswell
Hograd Lasswell một nhà khoa học xã hội đã đưa ra mơ hình truyền thơng một chiều từ năm
1948. Lasswell mô tả truyền thông con người, chẳng hạn như một nhà hùng biện phát đi một
thông điệp thuyết phục đến công chúng. Và trong mô hình này khơng yếu tố nào là khơng quan
trọng, bởi thiếu thì q trình truyền thơng rất khó diễn ra.
-Mơ hình truyền thơng một chiều của Lasswell gồm các yếu tố:
+ Nguồn phát (từ ai?): người gửi hay nguồn gốc thơng điệp.
+ Thơng điệp (nói gì?): người gửi hay nguồn gốc thông điệp.
+ Kênh (bằng kênh nào?): phương tiện mà nhờ đó thơng điệp được chuyển đi từ nguồn đến
người nhận.
+ Người nhận (đến ai?): là một người hay nhóm người mà thơng điệp hướng tới.
Mơ hình truyền thơng một chiều của Lasswell được biểu diễn theo trình tự như sau:
Nguồn phát
Kênh
Thông điệp
Tiếp nhận
Ê kẻ dùm ta cái mũi tên với
- Mơ hình truyền thơng của Claude Shannon.
Mơ hình truyền thông hai chiều của C. Shannon được đưa ra năm 1949. Mơ hình này khắc phục
các nhược điểm của mơ hình truyền thơng một chiều bằng cách nhấn mạnh vai trị thơng tin phản
hồi. Mặt khác, mơ hình này cũng chú ý tới hiệu quả truyền thơng.
-Mơ hình truyền thơng hai chiều của Shannon bao gồm các yếu tố:
+ S (Source, Sender): Nguồn phát, chủ thể truyền thông
10
+ M (Message): Thông điệp, nội dung truyền thông
+ C (Channel): Kênh truyền thông
+ R (Receiver): Người nhận thông điệp (đối tượng)
+ E (Effect): Hiệu quả truyền thông
+ N (Noise): Nhiễu (yếu tố gây ra sai số cản trở thông điệp)
+ F (Feedback): Phản hồi
Mơ hình truyền thơng hai chiều của C. Shannon được biểu diễn như sau:
Ê kẻ dùm ta cái mơ hình nhe
11
1.4 Vai trị của q trình truyền thơng.
Truyền thơng có ảnh hưởng rất lớn đến mọi vấn đề xã hội. Truyền thông tác động đến nhận thức,
từ nhận thức của công chúng, từ nhận thức sẽ tác động và ứng xử của công chúng. Khi mà một
ứng xử của công chúng được lặp đi lặp lại sẽ thành nề nếp, tập quán cuối cùng trở thành những
chuẩn mực của xã hội. Nhờ đến truyền thông mà những vấn đề này được xã hội chấp nhận và lan
truyền nhanh chóng đến cơng chúng.
Truyền thơng có tác động đến các nhóm đối tượng lớn như sau:
- Đối với chính quyền nhà nước:
+ Giúp các cơ quan nhà nước đưa thông tin đến người dân về các chính sách kinh tế, văn hóa xã
hội, luật pháp đến với dân chúng, thuyết phục công chúng thay đổi về nhận thức và hành xử
đúng pháp luật. Ngồi ra các chính phủ cũng nhờ truyền thơng mà nhà nước điều chỉnh các chính
sách quản lý của mình và tạo ra sự đồng thuận cao trong dân chúng.
+ Truyền thơng làm cho chính phủ, những người thừa hành pháp luật được trong sạch và minh
bạch hơn, thông qua thông tin phản biện của các đối tượng dân chúng trong xã hội.
- Đối với công chúng:
+ Giúp cho người dân cập nhật thơng tin kinh tế văn hóa xã hội, pháp luật trong và ngoài nước.
Giúp người dân giải trí và học tập về phong cách sống những người xung quanh. Truyền thông
ủng hộ cái đẹp và bài trừ cái xấu. Truyền thơng đóng vai trị trong việc tạo ra các xu hướng về lối
sống, văn hóa, thời trang…
+ Ngồi ra truyền thơng cịn giúp cho người dân phản hồi nói lên tiếng nói của mình bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của mình.
- Đối với nền kinh tế:
+ Nhờ có truyền thơng mà doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm và dịch vụ, giúp cho người
mua nhận biết và sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Truyền thông cũng tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ, giúp các công ty tạo ra công việc làm cho nhiều người, giúp kinh tế phát triển.
Hơn 90% ngân sách marketing của doanh nghiệp là sử dụng các phương tiện truyền thông để
quảng cáo sản phẩm và dịch vụ để thu hút người tiêu dùng nhận biết sử dụng sản phẩm và dịch
vụ của họ.
+ Truyền thông cũng là công cụ giúp cho người tiêu dùng phản ánh về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ của nhà sản xuất.
2. Truyền thông phim điện ảnh
Ngày nay truyền thơng đóng góp một vai trị quan trọng vào thành công về doanh thu cho
các bộ phim điện ảnh Việt gần đây, cũng là lúc các nhà truyền thông phim Việt cần có chiến lược
12
bài bản toàn diện đi từ đo lường – phân tích – thực thi marketing truyền thơng mạng xã hội để
tạo ra thảo luận sơi nổi và tích cực chop him. Lắng nghe và phân tích dữ liệu thảo luận trên
MXH là công cụ rất cần thiết để nắm bắt thị hiếu và tâm lý thảo luận của khán giả theo từng giai
đoạn cơng chiếu của bộ phim, từ đó thiết kế chiến lược truyền thông hiệu quả trên các nền tảng
khác nhau.
Chưa có nghiên cứu nào định nghĩa rõ ràng, chính thức truyền thơng phim điện ảnh là gì
cả. Nhưng có thể hiểu rằng, truyền thơng điện ảnh cũng như các truyền thông khác. Truyền
thông để giúp phim tiếp cận nhiều hơn đến người xem, vào tạo ra sức hút dư luận để thu lợi
nhuận về cho bộ phim.
Trong những năm trở lại đây, điện ảnh Việt Nam có tốc độ tăng trưởng ổn định xét về số
lượng phim Việt chiếu rạp. Đáng chú ý nhất là giả đoạn 2018 – 2019 với tốc độ tăng trưởng về
phim kharong 25% mỗi năm. Riêng năm 2019 là năm bội thu của phim Việt khi chứng kiến số
lượng kỷ lục phim Việt được công chiếu lẫn kỷ lục doanh thu. Tuy nhiên 2 năm trở lại đây, do
ảnh hưởng bởi đại dịch Covid – 19 và giãn cách xã hội nên số lượng ra rạp giảm đáng kể. Nhưng
với Bố Già nó đã tạo được một tiếng vang lớn nhất nền điện ảnh Việt Nam hiện nay. Những con
số doanh thu, vé khủng. Những giải thưởng điện ảnh đến từ trong và ngoài nước. Tại sao phim
tạo được tiếng vang như vậy, theo các nhà nghiên cứu cho rằng truyền thông phim cũng đã ảnh
hưởng ít nhiều đến sự thành cơng này.
II. Khái quát về phim điển ảnh và phim Bố Già
1. Điện ảnh Việt Nam
1.1 Khái niệm về phim điện ảnh Việt Nam
Phim chiếu rạp (hay còn gọi là Phim điện ảnh) là phim nhựa được làm để chiếu tại rạp,
để phân biệt với phim video sử dụng băng hay đĩa và thường dùng cho truyền hình. Phim Việt
Nam chiếu rạp được hiểu là phim điện ảnh được sản xuất bởi đội ngũ nhà làm phim, diễn viên đa
phần là người Việt Nam, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong phim, để trình chiếu tại thị trường
điện ảnh Việt Nam là chủ yếu.
Khơng khó để phân biệt phim điện ảnh và phim truyền hình. Ở Việt Nam khi mọi người
ra rạp thì họ chỉ có thể xem những bộ phim điện ảnh, cịn khi bật Tivi lên họ lại có thể xem được
cả phim điện ảnh lẫn phim truyền hình. Nhưng những bộ phim điện ảnh khi được chiếu trên
truyền hình thì sẽ bị thay đổi 1 chút để cho giống phi truyền hình. Đó là khung hình trên và dưới
sẽ được kéo dãn ra tối đa thể phủ lấp những khoảng đen của phim điện ảnh (người ta gọi màn
ảnh rộng và màn ảnh nhỏ). Cịn có thể phản biệt qua cách quay phim. Phim truyền hình có những
góc quay riêng của nó nhưng đa số là lập lại giống nhau, cịn phim điện ảnh đơi khi có những
góc quay đặc biệt, sáng tạo. Phim truyền hình có giá thành rẻ hơn phim điện ảnh chiếu rạp nhiều
lần do công nghệ - kỹ thuật chế tác đơn giản, gọn nhẹ và nhanh hơn.
1.2 Lịch sử phát triển của phim Điện ảnh Việt Nam
13
Điện ảnh Việt Nam là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923
đến nay. Điện ảnh bắt đầu du nhập vào Việt Nam từ cuối thập niên 1890, nhưng mãi đến 1923
mới xuất hiện bộ phim đầu tiên Kim Vân Kiều do người Pháp và người Việt cùng thực hiện. Từ
năm 1925 xuất hiện những hãng phim Việt Nam, có những bộ phim Việt Nam hợp tác với nước
ngoài.
Sau năm 1975, thống nhất hai miền Nam và Bắc đã kéo theo những thay đổi điện ảnh
Việt Nam. Tại Sài Gòn, trước khi được đổi tên, những nhà làm phim miền Bắc được tiếp nhận
những trang thiết bị, máy móc kỹ thuật của miền Nam. Họ cùng với những nghệ sĩ của miền
Nam như các đạo diễn Lê Mộng Hoàng, Lê Hoàng Hoa… các diễn viên Thẩm Thúy Hằng, Kim
Cương, Nguyễn Chánh Tín, Lý Huỳnh… hợp thành một đội ngũ làm phim đơng đảo, cùng có
những phim nói về đề tài đơ thị miền Nam. Trong giai đoạn này, điện ảnh Thành phố Hồ Chí
Minh đóng vai trò quan trọng trong nền điện ảnh Việt Nam.
Đề tài chính của điện ảnh trong giai đoạn này vẫn là cuộc chiến tranh vừa kết thúc. Sang
thập niên 1980, đề tài làm phim đã thực sự đa dạng hơn. Từ tháng 4 năm 1975 đến năm 1985,
điện ảnh Việt Nam đã thực hiện 149 bộ phim truyện ra mắt cơng chúng. Mỗi năm cịn trung bình
12 phim hoạt hình và nhiều phim tài liệu. Đến cuối năm 1980, khi Việt Nam bước sang giai đoạn
Đổi mới thì điện ảnh lại rơi vào thời kì khủng hoảng. Thời điểm này, sự cắt giảm ngân sách của
nhà nước làm cho điện ảnh khơng cịn đủ kinh phí để sản xuất phim. Nhà nước bắt đầu xóa bỏ
bao cấp dành cho điện ảnh, chuyển từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch tốn kinh tế, có sự tài trợ
một phần của Nhà nước. Các máy móc thiết bị làm phim đã cũ kỹ, tiền của Nhà nước đầu tư cho
điện ảnh cũng bị thất thoát.
Trong khi điện ảnh rơi vào bi kịch thì thể loại phim video mới xuất hiện và nhanh chóng đạt tới
thời kỳ hồng kim, thu hút mơt số lượng khán giả rất lớn. Số lượng máy video tăng nhanh và rạp
chiếu phim khơng cịn sức hút với khán giả. Nhiều hãng phim điện ảnh chỉ còn sản xuất một hai
phim một năm và chuyển sang làm phim video. Giai đoạn này số lượng phim điện ảnh được sản
xuất giảm đáng kể. Số lượng rạp chiếu phim cũng giảm bớt. Nhiều rạp chiếu phim bị phá bỏ,
hoặc chuyển sang kinh doanh lĩnh vực khác.
Năm 1993, chương trình Chấn hưng điện ảnh cấp Nhà nước được Chính phủ phê duyệt và bước
đầu triển khai. Từ giữa thập niên 1990, điện ảnh Việt Nam bắt bước đầu dần ra khỏi thời kỳ
khủng hoảng. Số lượng phim tăng lên. Nhưng hầu hết những bộ phim này với tư duy làm phim
cũ, đã không kéo được khán giả tới rạp, và các nhà làm phim tiếp tục thua lỗ. Đến đầu thập niên
2000, một làn sóng nước ngồi tràn ngập vào Việt Nam với những bộ phim ăn khách của Mỹ,
Hàn Quốc, Hồng Kông. Khán giả Việt Nam bắt đầu lấy lại thói quen tới rạp chiếu phim.
Các nhà làm phim Việt Nam cũng cố gắng làm những bộ phim thu hút khán giả. Người đi đầu
trong trào lưu làm phim thương mại là đạo diễn Lê Hoàng với Gái nhảy (2003) của Hãng phim
Giải phóng. Tuy gặp phải lời phê bình mạnh mẽ của báo chí và người hoạt động trong giới làm
phim nhưng phim vẫn đạt kỷ lục doanh thu khoảng 12 tỷ đồng.
14
Rồi lần lượt các hãng phim tư nhân lớn mạnh như hãng Thiên Ngân và hãng Phước Sang cũng
bắt tay cho ra những bộ phim Những cô gái chân dài (2004) của đạo diễn Vũ Ngọc Đãng với một
chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Bộ phim được đầu tư nhiều điều mới so với điện ảnh Việt Nam lúc
bấy giờ: trang web riêng chop him, cuộc thi vẽ poster, soundtrack được làm riêng cho phim với
ca sĩ nổi tiếng. Không chi thành cơng về thương mại phim cịn dành được các giải thưởng cao.
Từ nhiều năm gần đây, Điện ảnh Việt Nam đã có những sự trở lại rất mạnh mẽ, có sự đầu tư đến
kịch bản, kỹ xảo, nội dung, diễn viên, … Có thể thấy rõ những bộ phim đạt được giải thưởng
nước ngồi Rịm (2019) - Bố già của Trấn Thành và Vũ Ngọc Đãng đã đạt doanh 400 tỷ đồng
sau 1 tháng ra mắt và chinh phục được khá giả ở nước ngồi. Khơng chỉ Bố già mà các phim
khác như “Lật mặt 5: 48h”, “Thiên thần hộ mệnh”, … cũng đã thỏa thuận phát hành ở nhiều
quốc gia. Khơng chỉ dừng lại ở đó, tơi tin rằng Việt Nam sẽ có bước tiến mạnh mẽ hơn nữa.
1.3 Đặc điểm của phim điện ảnh Việt Nam
Sự thành công của một bộ phim được tạo bởi nhiều yếu tố.
- Về nội dung: các tác phẩm điện ảnh Việt Nam chủ yếu tập trung vào hai thể loại ăn khách đối
với người Việt là hài hước và lãng mạn. Tuy nhiên, so với các năm vừa qua phim hài thường đạt
doanh thu cao thì đến những năm 2016 – 2017 lại không đạt kỳ vọng như vậy.
- Về kịch bản: Với điện ảnh Việt Nam cịn có nhiều hạn chế. Kịch bản chiếm vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc hình thành nên một tác phẩm hồn chỉnh. Dù đạo diễn giỏi, diễn viên hay nhưng
nếu kịch bản khơng tốt thì cũng khơng đạt được thành cơng cao.
- Về đạo diễn: Nhiều năm gần đây, nền điện ảnh Việt là mơi trường cho các đạo diễn trong và
ngồi nước thử sức. Trong nước, có Lê Bảo Trung, Đinh Tuấn Vũ, Lý Hải, Vũ Ngọc Đãng…
cùng với thế mạnh nắm vững thị hiếu khán giả nước nhà song với đó phát huy nét truyền thống
nước nhà. Luồng gió mới từ đạo diễn nước ngoài, hay Việt kiều được đào tạo chuyên sâu như
Victor Vũ, Charlie Nguyễn, Hàm Trần,…
- Về diễn viên: Các thế hệ diễn viên Việt Nam qua mỗi năm đều có những vượt bật. Nhiều diễn
viên trẻ có sự đầu tư về khả năng diễn xuất, hình ảnh,… họ trau chuốt và dành rất nhiều tâm
huyết vời nghề. Không xa lạ bởi những cái tên như Ninh Dương Lan Ngọc, Kaithy, Thuận
Nguyễn, … ngoài những cái tên đã có tiếng tăm hay tên tuổi thì những diễn viên với xuất phát
điểm đầu tiên họ đã tạo được ấn tượng trong lòng khán giả: Đỗ Khánh Vân, Tuấn Trần, Trúc
Anh, …
2. Phim điện ảnh Bố Già
Bộ phim Bố Già – là một bộ phim điện ảnh tình cảm của Việt Nam do Trấn Thành và Vũ Ngọc
Đãng đồng đạo diễn. Phim do Trấn Thành Town, HKFilm và Galaxy phối hợp sản xuất. Dựa
trên bộ phim chiếu mạng cùng tên năm 2020 của Trấn Thành.
15
Với 128 phút nội dung phim kể về câu chuyện thường nhật của một gia đình ở xóm lao động
nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh, ở đó có bộ tứ an hem Giàu, Sang, Phú, Quý. Ba Sang (Trấn
thành thủ vai) là cha đơn thân, một mình ni hai con Quắn và Bù Tọt, trong đó đứa con trai đầu
hơn 20 tuổi lên Quắn (Tuấn Trần thủ vai) là một Youtuber kiếm tiền từ những lượt xem trên
Youtube. Tính ơng cần kiệm cịn Quắn có phần bốc đồng, nơng nổi. Ông hay bao đồng, thường
can thiệp vào chuyện láng giềng và cố gắng giúp đỡ tất cả mọi người xung quanh, cịn Quắn thì
cho rằng mỗi người có một cuộc sống riêng. Dù yêu thương nhau nhưng khoảng cách giữa các
thế hệ đã dẫn đến những mâu thuẫn cha con nảy sinh.
Bộ phim được công chiếu vào các cụm rạp từ ngày 12 tháng 3 năm 2021 tại Việt Nam. Ngày 22
tháng 4 năm 2021 tại Malaysia và Singapore. Ngày 22 tháng 5 năm 2021 tại Úc. Và ngày 28
tháng 5 năm 2021 tại Hoa Kỳ.
Khi nhắc đến Bố Già mọi người luôn nhớ đến sự thành công của phim, với kinh phí sản xuất 23
tỷ VNĐ. Bố Già đã thu lại 600 tỷ (ở Việt Nam) và 1.08 USD (ở Hoa Kỳ)
Những kỉ lục phòng vé đáng kinh ngạc của Bố Già, sau 2 ngày công chiếu phim thu lại 12000 vé
và thu về hơn 1.2 tỷ đồng. Sau 4 ngày, tổng doanh thu từ lượng vé đặt trước đã gần 2 tỷ đồng.
Chương II. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn của q trình truyền thơng phim Bố
già.
Mơ hình nghiên cứu gồm 4 biến độc lập: Nội dung – Kịch bản, Diễn viên – Đạo diễn, Âm thanh
– Hình ảnh, Truyền thơng.
Nội dung - kịch bản
Diễn viên - Đạo diễn
Thành công của
phim Bố Già
Âm thanh - Hình ảnh
Truyền thơng
Mơ hình nghiên cứu sự thành cơng phim Bố Già.
Mơ tả các thành phần trong mơ hình nghiên cứu:
- Nội dung – Kịch bản: Những kịch bản nội dung được đầu tư bởi các nhà biên kịch để đáp ứng
nhu cầu người xem. Nội dung chạm được đến cảm xúc của người xem.
16
- Diễn viên – Đạo diễn: Trong sự thành công của bộ phim, không thể thiếu được diễn viên và đạo
diễn. Diễn viên nắm vai trò gương mặt trong các tác phẩm phim. Và đạo diễn nắm vài trò sắp
xếp, lên ý tưởng, chỉ đạo sản xuất ra bộ phim đó. Diễn viên nổi tiếng thu hút sẽ tạo được nhiều
lượt tương tác, tiếp cận đến phim hơn. Đạo diễn người khơi nguồn các ý tưởng, biết ưu thế để
phát triển phim.
- Âm thanh – Hình ảnh: Các yếu tố không thể thiếu được của một bộ phim. Âm thanh hay nhạc
phim tạo nên một nét riêng cho bộ phim đó. Đồng thời là bài hát chủ đề khi người xem nghe bài
hát họ sẽ nhớ tới bộ phim ấy. Và khán giả khơng chỉ thích nghe hay mà hình ảnh phải đẹp, phải
được đầu tư kỹ càng. Người xem bây giờ họ đưa ra những yêu cầu cao trong phim, địi hỏi nhà
làm phim phải có sự đầu tư nhiều hơn.
- Truyền thông: Trong bất kể ngành nghề không thể thiếu được truyền thông. Truyền thông giúp
phim tiếp cận được rộng rãi, phổ biến tới công chúng hơn. Truyền thơng khơng chỉ dừng lại việc
tiếp cận, nó cịn làm thay đổi dư luận, hoặc tạo ra những phong trào để phim có lợi thế hơn.
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG CỦA
BỘ PHIM “BỐ GIÀ”
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Quy trình nghiên cứu
1.2
1.2.1
a.
VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
XÁC ĐỊNH VẤN
ĐỀ, MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU
THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU
THU THẬP
DỮ LIỆU
XỬ LÝ &
PHÂN TÍCH
DỮ LIỆU
ĐƯA RA
GIẢI PHÁP
KẾT LUẬN &
BÁO CÁO
Phương
pháp
nghiên
cứu
Phương
pháp Lý
thuyết
Phương
pháp
chính
Phương pháp được chọn là phương pháp phân tích (phương pháp chính) và tổng kết kinh nghiệm
(phương pháp bổ trợ).
Mục đích nghiên cứu các tài liệu nhằm xem xét kết quả được từ đó tổng hợp lại để xây dựng khái
niệm hệ thống thành lý thuyết bằng:
Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí, báo cáo khoa học, tác phẩm lưu trữ, tài liệu khoa học), mỗi
nguồn có những giá trị riêng biệt.
17
Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
Phân tích kết quả đạt được của bộ phim.
Từ đó thu rút ra các thơng tin riêng biệt qua các bài nghiên cứu, tài liệu chuyên ngành.
Tiến trình nghiên cứu:
Lựa chọn nội dung tài liệu nghiên cứu.
Phân tích từng mặt các sự kiện, hiện tượng. Chỉ ra những những ngun nhân, hồn cảnh, q
trình diễn biến thế nào, kết quả ra sao.
Dựa vào phương pháp điều tra để phân tích về chiến lược truyền thơng của bộ phim Bố già. Sau
đó tổng kết kinh nghiệm.
b. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp được chọn là phương pháp lịch sử để tìm hiểu về lịch sử phát triển của điện ảnh
Việt Nam. Nhờ phương pháp này, chúng ta có thể hình dung được rõ hơn về sự thành công của
bộ phim “Bố Già”. Hơn nữa, các sự vật hiện tượng luôn gắn liền với không gian, thời gian và
con người cụ thể. Dựa vào việc phân tích q trình lịch sử, chúng ta có thể lý giải tại sao vào thời
điểm Tết năm 2021, người Việt Nam lại đặc biệt hứng thú với bộ phim “Bố Già” mà không phải
là các bộ phim khác.
Tiến trình nghiên cứu:
Lịch sử Điện ảnh Việt Nam.
Tìm hiểu các chiến lược của những bộ phim cùng thời điểm: Học hỏi và rút kinh nghiệm.
1.2.2
Phương pháp thực tiễn
-Phương pháp được chọn là phương pháp quan sát khoa học.
Để nguyên cứu cũng như đánh giá về hiệu quả của chiến lược truyền thông phim Bố Già. Chúng
tôi sử dụng phương pháp quan sát khoa học để thực hiện bằng cách quan sát có mục đích, có kế
hoạch của các sự vật hiện tượng, trong các bối cảnh, môi trường khác nhau, nhằm để thu thập dữ
liệu của quá trình đó.
Nguồn thơng tin về doanh thu của phim: Box Office Mojo
Nguồn tìm kiếm từ khóa về phim: Google Trend
Nguồn tiếp cận tương tác: Các nền tảng mạng xã hội.
Lượt tiếp cận
-Tiến trình thực hiện:
18
Xác định mục tiêu quan sát: Bộ phim “Bố Già” và các chủ đề liên quan đến phim.
Xác định đối tượng quan sát: Các đối tượng khách hàng quan tâm đến phim trên tất cả
các nền tảng.
Xác định thời điểm quan sát: Từ thời điểm bắt đầu nhá hàng đến hiện tại.
Xác định hình thức quan sát: Thơng qua các nguồn tin dữ liệu, hệ thống...
Tổ chức quan sát.
-Tiến trình nghiên cứu:
Lịch sử Điện ảnh Việt Nam
Tìm hiểu các chiến lược của những bộ phim cùng thời điểm: Học hỏi và rút kinh nghiệm
Bảng đánh giá doanh thu phim qua 10 tuần
Trang thống kê Box Office Mojo ghi nhận doanh thu của phim là 2,4 triệu USD trong ba
ngày từ 5 đến 7 tháng 3, đứng thứ ba toàn cầu. Ngày 9 tháng 3 năm 2021, nhà phát hành thông
báo phim Bố già đạt doanh thu 100 tỷ đồng, trở thành phim Việt Nam vượt mốc doanh thu này
trong thời gian nhanh nhất lịch sử.
19
1.3 Thu thập dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu này được thu thập bằng cách tạo biểu mẫu bằng
Google Form và gửi link cho bạn bè, người thân xung quanh. Nhóm chọn phương pháp này vì
phù hợp với tình hình thực tế, vì tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên khơng thể ra
ngoài để làm các phương pháp khác. Kết quả đem lại từ khảo sát này cũng rất khách quan và đã
giúp nhóm thực hiện được mục tiêu đề ra.
2. Thiết kế mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.1 Thiết kế mẫu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chiến lược truyền thông của bộ phim “Bố
Già”. Mẫu đại diện cho tổng thể là mọi người có sở thích xem phim chiếu rạp và đã biết đến bộ
phim “Bố Già”.
2.2 Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện (phi xác suất). Lý do chọn phương
pháp giúp tạo sự thuận lợi cho việc khảo sát, tiết kiệm thời gian cũng như chi phí cho người
nghiên cứu.
Thời gian khảo sát: 23/09/2021 – 27/09/2021
20
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. BẢN CHẤT QUÁ TRÌNH TRUYỀN THƠNG
1. Kết quả thống kê mơ tả
Tổng số bảng câu hỏi nhận được khi khảo sát thu về được 111 bảng. Tất cả bảng đều hợp lệ và
được dùng làm dữ liệu nghiên cứu.
1.1 Về đối tượng
Dựa trên phương pháp nghiên cứu đã trình bày, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê
tần số các thông tin gồm: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, và khu vực sinh sống. Cụ thể
được trình bày trong bảng sau:
THƠNG TIN
NỘI DUNG
SỐ LƯỢNG %
GIỚI TÍNH
Nam
31
27.9%
Nữ
80
72.1%
Dưới 18 tuổi
12
10.8%
Từ 18 đến 23 tuổi
96
86.5%
Từ 23 đến 30 tuổi
3
2.7%
Từ 30 đến 35 tuổi
0
0
Trên 35 tuổi
0
0
106
95.5%
Cơng nhân/ Nhân viên văn
phịng
5
4.5%
Dưới 5 triệu
100
90.1%
ĐỘ TUỔI
NGHỀ NGHIỆP Học sinh/ Sinh viên
THU NHẬP
21
KHU VỰC
SINH SỐNG
Từ 5 đến 10 triệu
11
9.9%
Trên 10 triệu
0
0
Miền Bắc
2
1.8%
Miền Trung
100
90.1%
Miền Nam
9
8.1%
Nhận xét: Qua bảng thống kê trên về đối tượng, ta thấy được đa số người tham gia khảo sát là
Nữ, chiếm tỷ lệ 72.1%. Về độ tuổi thì từ 18 đến 23 tuổi đạt tỷ lệ cao nhất. Hầu hết người tham
gia khảo sát đều là học sinh/ sinh viên và có mức thu nhập dưới 5 triệu/ tháng. Về khu vực sinh
sống thì hầu hết mọi người ở miền Trung và cụ thể là Đà Nẵng và Huế. Vì đa số người tham gia
khảo sát là những người thân, bạn bè xung quanh của chúng tôi.
Những số liệu khảo sát trên chứng tỏ bảng khảo sát này khá hợp lý về mức độ quan tâm đến giải
trí bên ngoài cụ thể là xem phim chiếu rạp.
1.2. Về xu hướng xem phim của người Việt Nam
22
- Nhận xét: Với 2 bảng trên, ta có thể thấy rằng người tham gia khảo sát thích xem cả phim chiếu
rạp và phim truyền hình. Và thể loại phim tâm lý, tình cảm chiếm tỷ lệ cao nhất (77.5%) và tiếp
đến là thể loại hài hước (73.9%). Điều này chứng tỏ rằng người dùng hiện nay ưa chuộng những
loại phim có xu hướng tình cảm, nhẹ nhàng nhưng cũng hài hước.
- Nhận xét: Với 4 yếu tố: Nội dung, Xuất xứ, Diễn viên – Đạo diễn và Xếp hạng trên các trang
đánh giá được đánh giá trên 4 mức độ: 0 – Không quan tâm đến 4 – Rất quan tâm. Đối với yếu tố
Nội dung bộ phim, đa số người tham gia khảo sát rất quan tâm đến yếu tố này. Tiếp đến là yếu tố
Xuất xứ bộ phim, hầu như mọi người không quan tâm và đề cập đến yếu tố này khi xem 1 bộ
phim. Với yếu tố Diễn viên – Đạo diễn, người tham gia lựa chọn nhiều mức độ quan tâm và các
mức độ ngang nhau. Cuối cùng là yếu tố Xếp hạng trên các trang đánh giá, tương tự với Nội
dung phim thì mọi người cũng rất quan tâm đến yếu tố này. Qua 4 yếu tố này thì ta thấy được
rằng trước khi xem một bộ phim thì hầu hết người Việt Nam rất quan tâm đến nội dung bộ
phim.
23
- Nhận xét: Với bảng khảo sát này thì ta có thể thấy hầu hết người Việt Nam chỉ xem 1 bộ phim
ở rạp với tần suất 1 lần (79.3%). Và chỉ số ít sẽ đi xem với tần suất 2 lần/ bộ phim. Điều này
chứng tỏ rằng người Việt Nam khơng thích xem lại 1 bộ phim mình đã xem.
1.3. Về các yếu tố dẫn đến sự thành công của phim Bố Già
24
Nhận xét: Dựa vào 2 bảng trên về người dùng tham gia khảo sát biết đến phim Bố Già qua đâu?
Có đến 98/111 người biết đến phim qua Nền tảng xã hội. Và họ ấn tượng với việc Quảng cáo
qua các nền tảng mạng xã hội hơn. Đây là một con số khá cao. Từ đó có thể thấy được mạng xã
hội càng ngày càng phổ biến đến mọi người. Thêm vào đó, đây cịn là nơi có thể tiếp cận người
xem dễ dàng hơn.
Nhận xét: Từ bảng trên, số lượng người chọn biết đến phim Bố Già chiếm số lượng gần như là
tuyệt đối 110/111 người tham gia khảo sát. Với con số này có thể thấy rõ hơn, Facebook là mạng
xã hội nhận được sự quan tâm và sử dụng nhiều nhất. Điều này cũng dễ hiểu vì theo số liệu
25