HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TÊN MƠN HỌC:
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TÊN BÀI THU HOẠCH:
PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI. ĐẢNG BỘ XÃ BÀU ĐỒN, HUYỆN GÒ DẦU,
TỈNH TÂY NINH PHÁT HUY SỨC MẠNH TỔNG HỢP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
MỤC LỤC
Trang
Phần I: MỞ ĐẦU……………………………………….……………………..............
1
Phần II: NỘI DUNG CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………...…………………..
2
1. Một số vấn đề chung về phương pháp cách mạng của Đảng …………….
1.1. Khái niệm phương pháp cách mạng……..…………………………….….
2
2
1.2.Một số vấn đề mang tính nguyên tắc của phương pháp cách mạng………
2
2. Các phương pháp cách mạng của Đảng xã hội chủ nghĩa…………………………….
3
2.1. Phương pháp sở dụng bạo lực cách mạng của quần chúng đấu tranh với
bạo lực phản cách mạng ...………………………………………………........
2.2. Phương pháp phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân ……
3
4
2.3. Phương pháp dự báo thời cơ, tranh thủ thời cơ ……………………….....
5
2.4. Phương pháp thắng từng bước, tiến tới giành thắng lợi cuối cùng………
7
2.5. Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp ………………………………
8
3. Đảng bộ xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh Phát huy sức mạnh
tổng hợp xây dựng Nông thôn mới …………………………………………
3.1. Thành tựu……………………………………….………………………..
8
8
3.1. 1. Khái quát quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã ……………………………………….………………
3.1.2. Công tác chỉ đạo, điều hành ………………….………………………..
8
3.1.3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn ….………………………..
10
10
3.1. 4. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân .
11
3.1.5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nơng thơn mới ……………..
12
3.2. Khó khăn, hạn chế ………………………………………………………..
13
4. Giải pháp xây dựng, nâng cao chất lượng xã Nông thôn mới trong thời
gian tới…………………………………………………………………….
13
Phần III: KẾT LUẬN…………………………………………………………………
15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………................
Phần I: MỞ ĐẦU
Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân chính trị lãnh đạo tồn diện việc thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở. Cấp ủy đảng
cơ sở là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các nghị quyết của đảng bộ và của cấp uỷ cấp trên. Nhiệm vụ quan trọng bậc
nhất của cấp uỷ là phải có sự thống nhất cao trong nhận định tình hình, đánh
giá đúng hoạt động của chính quyền, các tổ chức, đồn thể trên địa bàn; kiểm
điểm và có kế hoạch thực hiện các nghị quyết của đảng bộ đề ra.
Thời gian qua cấp ủy cơ sở phát huy được vai trò hạt nhân chính trị lãnh
đạo. Nội dung, phương thức lãnh đạo của cấp ủy cơ sở tiếp tục được đổi mới.
Bên cạnh đó cũng cịn bộc lộ những hạn chế như chất lượng lãnh đạo chưa
cao, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cịn thấp, cơng tác quản lý đảng viên
chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nề nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, tự
phê bình và phê bình yếu. Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật đảng, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Sự đồn kết, nhất trí ở
khơng ít cấp ủy chưa cao… Người đứng đầu cấp ủy chỉ chú trọng việc lãnh
đạo tập thể ra nghị quyết của cấp ủy, sau khi có chủ trương, nghị quyết khốn
trắng cho cấp dưới, việc tổ chức thực hiện, kết quả đến đâu, có sai sót gì quy
trách nhiệm cho cấp dưới. Cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy lấn sân, bao biện
làm thay, chỉ đạo quá sâu từng biện pháp cụ thể làm mất tính năng động sáng
tạo của cấp dưới.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu“Phương pháp
cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Đảng bộ xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh Phát huy
sức mạnh tổng hợp xây dựng Nơng thơn mới” nhằm góp phần xây dựng
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, hoàn thành các mục tiêu về
phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Với kiến thức thực tế và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, đề tài
khơng tránh khỏi khiếm khuyết, thiếu sót; rất mong nhận được sự quan tâm
góp ý, giúp đỡ của quý thầy, cô.
Qua đây, Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô đã
truyền đạt những kiến thức lý luận bổ ích và hướng dẫn tận tình tạo điều kiện
cho tôi được vận dụng những kiến thức, lý luận đã học vào thực tiễn công tác.
Trân trọng cảm ơn!
2
Phần II: NỘI DUNG
1. Một số vấn đề chung về phương pháp cách mạng
1.1. Khái niệm phương pháp cách mạng
- Phương pháp là phạm trù chỉ những biện pháp, hình thức, cách thức,
mà chủ thể lựa chọn sử dụng để xác định và giải quyết một yêu câu, nhiệm vụ
đặt ra hoặc đáp ứng một đòi hỏi nhất định của thực tiễn. Phương pháp được
sử dụng trên tất cả các lĩnh vực.
- Phương pháp cách mạng chỉ chung tất cả những biện pháp, hình thức,
cách thức... mà một chính đảng cách mạng sử dụng để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, nhằm đưa cách mạng đến thành công.
- Phương pháp cách mạng của Đảng ỉà phạm trù để chỉ biện pháp, hình
thức, cách thửc mà Đảng sử dụng nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
cách mạng.
- Phương pháp cách mạng là một yếu tố quyết định thành bại của cách
mạng. Có mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược đúng đắn là điều quyết định nhất,
nhưng chưa đủ, mà còn phải có phương pháp tiến hành sát hợp mới đảm bảo
đưa cách mạng đến thành cơng, hạn chê khó khăn, tổn thất. Trong từng thời
kỳ cách mạng, khi mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định thì điều có ý nghĩa
trực tiếp quyết định thắng lợi là ở sự vận dụng đúng đắn các phương pháp vận
động, tổ chức lực lượng và chỉ đạo đấu tranh sáng tạo, sát hợp với những điều
kiện cụ thể ở từng nơi, từng lúc. Nhiều khi phong trào cách mạng dậm chân
tại chỗ hoặc thất bại tạm thời, khơng phải vì thiếu đường lối cách mạng đúng
đắn, mà chủ yếu là thiểu phương pháp thích hợp.
1.2 .Một số vấn đề mang tính nguyên tắc của phương pháp cách
mạng
- Tính nguyên tắc đối với việc vận dụng các phương pháp cách mạng là
trong thực tiễn đấu tranh, dù dưới bất cứ hình thức nào và trong điều kiện nào
cũng phải hướng đến mục đích cuối cùng là thắng địch một cách có ỉợi nhất,
đưa cách mạng đến đích nhanh nhất, thực hiện đường lối cách mạng đã vạch
ra.Phương pháp cách mạng của Đảng nhằm thực hiện mục tiêu xác định trong
một thời kỳ nhất định; làm căn cứ để xây dựng chính sách, biện pháp thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Phương pháp cách mạng vừa là khoa học lãnh đạo, vừa là nghệ thuật
lãnh đạo, thể hiện trước hết ở sự kết hợp hài hịa giữa tính khoa học và tính
nghệ thuật trong việc tổ chức, xây dựng các lực lượng và sử dụng các hình
thức đấu tranh.Mọi sự chủ quan, tùy tiện, bất chấp quy luật, cũng như rập
khn máy móc, thiếu uyển chuyển, linh hoạt trong phương pháp đấu tranh,
đều không thể đưa lại thành cơng.Một hình thức, phương pháp thích hợp với
3
nơi này, lúc này nhưng sang nơi khác, lúc khác có thể khơng cịn thích hợp.Vì
vậy, địi hỏi chính đảng cách mạng phải ln tìm tịi, đổi mới, tránh rập khn
sao chép, hay tuyệt đối hóa một hình thức,phương pháp nhất định nào đó.
- Cách mạng muốn thắng lợi, trước hết phải xác định đường lối cách
mạng. Đường lối quyết định phương pháp. Nêu đường lối sai thì khơng thể
nói đến thắng lợi của cách mạng, còn đường lối đúng, nhưng phương pháp
cách mạng sai hoặc khơng thích hợp sẽ khơng đem lại thắng lợi được. Vì vậy,
trong các thời kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cùng với việc xác
định đường lối cách mạng đúng,Đảng đã sử dụng đúng và linh hoạt các
phương pháp cách mạng, tạo nên những thắng lợi vĩ đại của dân tộc Việt
Nam.
- Đảng sử dụng phương pháp cách mạng đúng đắn trong thực hiện nhiệm
vụ cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhân tố quan
trọng góp phần làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn 90
năm qua.
2. Các phương pháp cách mạng của Đảng
2.1. Phương pháp sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng đấu
tranh với bạo lực phản cách mạng
Theo Ph.Ăngghen, bạo lực là công cụ của xã hội đang vận động, dùng để
đập tan những thế lực chính trị đã lạc hậu, phản động. Trong lịch sử cách
mạng Việt Nam, bạo lực cách mạng gồm những hình thức đấu tranh đuợc sử
dụng làm công cụ để đập tan bộ máy chính quyền phong kiến thực dân đế
quốc, thiết lập và bảo vệ chính quyền cách mạng, vì độc lập, thống nhất, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Tính chất, đặc điểm chính trị, xã hội của nước ta là một nước thuộc địa,
nửa phong kiến, kẻ thù luôn dùng bạo lực đàn áp quần chúng. Đặc điểm trên
quy định phương pháp cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta là bằng con
đường cách mạng bạo lực. Thực tế lịch sử những thập niên đầu thế kỷ XX
cho thấy xu hướng cứu nước mang tính cải lương, thỏa hiệp cũng như các
biện pháp bạo động thông thường đều không thành công. Chỉ bằng sức mạnh
bạo lực cách mạng của quần chúng mới đánh đổ được bộ máy bạo lực phản
cách mạng của đế quốc.
Bạo lực cách mạng của quần chúng dựa vào hai lực lượng chủ yếu: lực
lượng quân sự và lực lượng chính trị. Bạo lực không chỉ dựa vào lực lượng
vũ trang và không chỉ có hình thức duy nhất là đấu tranh qn sự, mà nhất
thiết cần có lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị.
Đấu tranh chính trị tất yếu phải kết họp với đấu tranh vũ trang mới đánh
bại hoàn tồn qn địch. Đấu tranh vũ trang là hình thức đấu tranh cơ bản có
tác dụng trực tiếp tiêu hao, tiêu diệt lực lượng địch. Trong tình thế chiến tranh
4
quyết liệt thì việc phát triển lực lượng vũ trang và hình thức đấu tranh vũ
trang nổi lên hàng đầu. Nhưng nếu chỉ có lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ
trang thì cũng khơng phát huy được hết bản lĩnh và sức mạnh chiến đấu của
quân đội cách mạng, mà có khi lại rơi vào thế phịng ngự, bị động, thậm chí
có thể thất bại, vì mất đi mối liên hệ với quần chúng - nguồn sức mạnh vô tận
của quân đội cách mạng. Vi thé, đấu tranh vũ trang tất yếu phải kết họp với
đấu tranh chính trị mới tạo được sức mạnh tổng họp đánh bại hoàn toàn quân
địch, giành thắng lọi cao nhất.
Trải qua đấu tranh lâu dài, Đảng không những đã nhận thức rõ mối quan
hệ có tính quy luật giữa hai lực lượng và hai hình thức đấu tranh cơ bản trên,
mà cịn giải quyết thành công trong thực tiễn mối quan hệ ấy một cách linh
hoạt, sáng tạo. Hai lực lượng và hai hình thức đấu tranh chính trị và qn sự
được kết họp chặt chẽ, nhưng không nhất loạt đặt ở vị trí ngang nhau, ở mọi
nơi và mọi lúc. Tùy theo tương quan lực lượng giữa ta và địch, nhiệm vụ
chính trị cụ thể ở từng địa bàn chiến lược khác nhau mà thực hiện sự kết hợp
ấy đạt hiệu quả cao.
2.2. Phương pháp phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân
dân
5
Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng tiếp tục thực hiện phương pháp
phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân trong thời kỳ cách mạng
dân tộc dân chủ. Trong cách mạng dân tộc dân chủ và trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội, Đảng đều xác định: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Chủ nghĩa xã hội chỉ cỏ thể xây dựng thành công trên
cơ sở phát huy cao độ vai trò, tiềm năng, sức mạnh, sự sáng tạo của quần
chúng nhân dân. Tập hợp, phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân
dân là yêu cầu cấp thiết mang tính tất yếu, hợp quy luật trên bước đường đi
lên của cách mạng trong thời kỳ mới.
Ngay trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội với mơ hình, cơ chế cũ,
quần chúng nhân dân đã tích cực tìm tịi những cách thức làm ăn mới, có
những sáng kiến, tạo ra nhiều điển hình tiên tiến, kinh nghiệm hay và nhân tố
mới, từ đó Đảng có cơ sở để tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận, từng
bước hoạch địch đường lối đổi mới. Sau này, Đảng đã tổng kết: “Chính những
ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành
đường lối đổi mới cửa Đảng”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) - Đại hội mở
đầu công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đã tổng kết bốn bài học có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc, mà bài học đầu tiên là “Trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Quá trình đổi mới đã thể hiện nhất quán và ngày càng sâu sắc tu - tưởng
lấy dân làm gốc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006) tổng
kết bài học: “Đổi mới phải vì lợi ích cửa nhân dân, dựa vào nhân dãn phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén
với cái mới”.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng (1-2016) đã rút ra một số bài học, trong đó có bài học: “Đổi mới phải
ln ln qn triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào
nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi
nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”.
Với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh là tiêu
chí lợi ích cơ bản nhất, của chung mọi tầng lớp nhân dân, Đảng luôn quan tâm
đồn kết, vận động, phát huy vai trị của quần chúng trong cơng cuộc đổi mới
tồn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, đối ngoại.
Để phát huy vai trò, sức mạnh và tiềm năng to lớn của nhân dân thì trước
hết phải giữ gìn, củng cổ niềm tin của nhân dân đối với Đảng; bảo đảm tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân.
Hình thức và phương pháp đoàn kết, tập hợp, phát huy vai trò của quần
chúng phải được đổi mới để bảo đảm tính thực chất và hiệu quả. “Bảo đảm để
nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định
liên quan đen lợi ích, cuộc sống của nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo
luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực hiện”.
2.3. Phương pháp dự báo thời cơ, tranh thủ thời cơ
Để tiến hành đấu tranh thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách
quan, phải nổ ra đúng thời cơ và một vấn đề rất quan trọng là phải dự báo
đúng thời cơ, nắm đúng thời cơ, dồn sức tranh thủ tối đa thời cơ.
Vận dụng luận điểm của V.I.Lênin về tình thế cách mạng, trong tác
phẩm Con đường giải phóng, Hồ Chí Minh nêu ba điều kiện của thời cơ khởi
nghĩa: Một là, chính quyền thực dân đế quốc đã lung lay, bối rối đến cao độ,
chúng đã cảm thấy không thể ngồi yên nấm giữ địa vị của chúng như trước.
Hai là, quần chúng đói khổ đã căm thù thực dân đế quốc đến cực điểm, đã
thấy cần phải đồng tâm hiệp lực, nổi dậy lật đổ ách thống trị của đế quốc thực
dân, vì mọi người hiểu rằng nếu ngồi yên cũng chét. Ba là, đã có một chính
đảng cách mạng đủ sức tổ chức, lãnh đạo quần chúng nổi đậy khởi nghĩa theo
một đường lối đúng đắn, một kế hoạch phù hợp, đảm bảo giành thắng lợi cho
cuộc khởi nghĩa.
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, Đảng đã dự báo thời cơ, chớp thời cơ
làm nên những thắng lợi to lớn:
- Hội nghị Trung ương 8 (5-1941), khẳng định cuộc khởi nghĩa võ trang
phải nhằm vào các điều kiện chủ quan và khách quan thuận lợi như: “... quân
Tàu đại thắng quần Nhật, Cách mạng Pháp hay Cách mạng Nhật nổi dậy, phe
dân chủ đại thắng ở Thái Bình Dương, Liên Xơ đại thắng, cách mạng các
thuộc địa Pháp, Nhật sôi nổi vànhất là quân Tàu hay quân Anh - Mỹ tràn vào
Đông Đương”.
Nhờ chuấn bị lực lượng chu đáo, lại nổ ra đúng thời cơ, Cách mạng
Tháng Tám đã giành được thắng lợi “nhanh, gọn, ít đổ máu”. Đó là một điển
hình thành cơng về nghệ thuật tạo thời cơ, dự đốn thời cơ, nhận định chính
xác thời cơ, đồng thời kiên quyết chớp thời cơ phát động toàn dân nổi dậy
tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Trong cuộc kháng chiến chổng Mỹ, cứu nước, Đảng nắm vững phương
châm chiến lược đánh lâu dài; đồng thời, biết tạo thời cơ, nắm vững thời cơ,
mở những cuộc tiến công chiến lược làm thay đổi cục diện chiến tranh, tiến
lên tổng tiến công và nổi dậy mạnh mẽ để giành thắng lợi cuối cùng. Đây là
một trong những cách đánh và cách thắng sát đúng với đặc điểm và thực tiễn
cách mạng nước ta. Nghệ thuật chớp thời cơ của Đảng thể hiện rõ nhất trong
Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975. Đây là một quyết định chiến lược
dũng cảm và chinh xác. Nhờ đó, cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy mùa Xuân
1975, mà đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử giành tồn thắng.
- Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng tiếp tục sử dụng
phương pháp tranh thủ thời cơ, đấy lùỉ nguy cơ, thách thức, biến nguy cơ
thành thời cơ. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ln địi hỏi phải biết tranh thủ thời
cơ để huy động tối đa các nguồn lực xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấy nhanh
tốc độ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên các mặt; đồng thời, ra sức ngăn chặn
đấy lùi các nguy cơ, thách thức đấu tranh từ bên ngoài và nảy sinh từ bên
trong quá trình phát triển.
Hơn 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, 10 năm đầu xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước, bên cạnh những nỗ lực tìm tịi
sáng tạo đưa đến nhiều thành tựu to lớn, Đảng cũng đã phạm những sai lầm,
khuyết điểm. Do trình độ hạn chế, chưa vượt qua được những giáo điều trong
tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội; sao chép, rập khn mơ hình kinh tể và cơ
chế kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa đi trước, chủ quan duy ý chí đi đơi
với bảo thủ trì trệ, biểu hiện ở chỗ duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp.
Tuy nhiên, từ trong khó khăn của khủng hoảng kinh tế - xã hội ngày
càng trầm trọng, Đảng đã chuyển hóa thành thời cơ đổi mới bắt đầu từ Đại hội
VI (1986), thoát ra khỏi tư duy giáo điều xơ cứng, xóa bỏ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, kiên quyết mở đường để tiến hành công
cúộc đổi mới tồn diện.
Trước thách thức ghê gớm đó, Đảng đã đề ra những nguyên tắc chỉ đạo
công cuộc đổi mới, đưa ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (1991). Điều này chứng tỏ sự nhạy bén chính trị và
bản lĩnh chính trị của Đảng, vượt qua được thách thức nghiêm trọng lại tạo
thành thời cơ để Việt Nam tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện hơn, mạnh
mẽ hơn.
Thực hiện sự nghiệp đổi mới, đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Việt Nam có nhiều thời cơ, thuận lợi. Đất nước còn nhiều tiềm năng về tài
nguyên, lao động. Tình hình chính trị - xã hội ổn định để phát triển nhanh và
bền vững.
Đại hội XIII của Đảng (2021) nhận định: “Cơng tác xây dựng,chỉnh đốn
Đảng cịn một số hạn chế”, về đội ngũ cán bộ, đảng viên, Đảng chỉ rõ: “Một
bộ phận cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, ngại khó, ngại
khổ, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”.
2.4. Phương pháp thắng từng bước, tiến tới giành thắng lợi cuối
cùng
Trong cách mạng dân tộc dân chủ, cách mạng Việt Nam có đặc điểm là
luôn phải đương đầu với kẻ thù lớn mạnh; lại thường cấu kết và thay thế nhau
chống phá cách mạng hết sức dai dẳng hàng mấy thập kỷ. Tương quan lực
lượng giữa địch và ta lúc đầu thường chênh lệch nhiều, chưa có lợi về phía ta.
Trước tình hình đó, tư tường chỉ đạo chiến lược của Đảng là quyết tâm chiến
đấu lâu dài, đánh lùi từng bước, đánh đổ từng bộ phận kẻ địch, giành thắng lợi
từng phần, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn; từng bước khắc phục được sự
bất lợi ban đầu, vừa giữ vững vị trí và thành quả cách mạng đã giành được,
vừa tạo thêm thế và lực để tiến lên vững chắc theo từng giai đoạn cách mạng.
Thực hiện phương pháp thắng từng bước, ở mỗi thời kỳ nhất định, Đảng
đề ra mục tiêu cụ thể sát hợp nhất, dựa theo quy luật khách quan để lãnh đạo
cuộc đấu tranh nhằm thực hiện mục tiêu đó với mức thắng lợi tối đa, tạo đà và
tiếp tục mở đường cho cách mạng tiến lên những bước mới cao hơn và tạo ra
triển vọng chắc chắn nhất cho thắng lợi cuối cùng.
Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, phương pháp thắng từng bước
được phát triển sáng tạo trong thực hiện đổi mới từng phần đến đổỉ mới tồn
diện với các bước đi và hình thức thích hợp để thực hiện mục tiêu cao nhất là
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Mới nhất là tại Đại hội XIII của Đảng
đã đề ra các cách thức, biện pháp của Đảng lãnh đạo đất nước trong tình hình,
bối cảnh mới, trong đó nhiệm vụ bao tròm, xuyên suốt là: Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đấy mạnh toàn diện đồng bộ công
cuộc đổi mới. Đại hội xác định phương hướng mục tiêu: “Phấn đấu đển giữa
thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hộỉ chủ
nghĩa.
2.5. Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp
Phát huy sức mạnh tổng hợp bằng sự phối hợp nhiều lực lượng, nhiều
cách đánh khác nhau, nhiều hình thức đấu tranh khác nhau trên nhiều địa bàn
khác nhau một cách thích hợp là nét đặc sắc về phương pháp tiến hành cách
mạng, là quy luật phát triển thắng lợi của cách mạng nước ta.
Kế thừa và phát triển quan điểm của Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII
của Đảng nêu rõ: Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách
mạng Việt Nam ', là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên mỉnh
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh
đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọỉ tiềm năng sáng tạo của nhân dãn
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. So với Đại hội XI, điểm mới trong Văn kiện
Đại hội XII nêu: Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lục, mọi tiềm năng sáng tạo
của nhân dem; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợỉ ích chung
của quốc gia - dân tộc.
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định, phát huy sức mạnh tổng hợp,
thực hiện “toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước và nước
ngoài phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ
nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giá trị vãn hóa, khát vọng phát
triển đất nước, sức mạnh của con người Việt Nam, vai trò của khoa học sáng
tạo, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội để đất nước ta phát triển nhanh
bền vững hơn, lập nên kỳ phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh,
hạnh phúc...”.
3. Đảng bộ xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh Phát huy
sức mạnh tổng hợp xây dựng Nông thôn mới
3.1. Thành tựu
Thực hiện Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia Nơng thơn mới (NTM);
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc (MTQG) gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 20102020; Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân
(UBND) huyện Gò Dầu về việc Phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã
Bàu Đồn;
3.1.1. Khái quát quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã
Ngay từ khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng Nơng thơn mới,
Đảng bộ xã đã ban hành Nghị quyết chuyên đề số 45-NQ/ĐU tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nơng thơn
mới; các tổ chức đồn thể trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã xây dựng
chương trình hành động để thực hiện các nội dung, mục tiêu của Nghị quyết.
Trên cơ sở hướng dẫn cấp trên, Đảng uỷ đã thành lập Ban chỉ đạo xây
dựng nông thơn mới do Bí thư Đảng uỷ làm trưởng ban, đồng chí Chủ tịch ủy
ban nhân dân xã làm Phó trưởng ban. Thành lập Ban quản lý do đồng chí Chủ
tịch ủy ban nhân dân xã làm trưởng ban, đồng chí phó Chủ tịch ủy ban nhân
dân xã làm phó trưởng ban; tham gia Ban quản lý có đại diện các ngành
chuyên môn của xã và trưởng các ấp; thành lập Ban phát triển ấp do Bí thư
chi bộ ấp làm trưởng ban.
Ban chỉ đạo xây dựng ban hành quy chế hoạt động, đồng thời phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các ban, ngành, đoàn thể để tập trung chỉ đạo, tổ chức
thực hiện như:
- Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư, cơng tác
huy động các nguồn lực để hoàn thành các nội dung trong đề án đã được phê
duyệt, đồng thời tham gia giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Hội nông dân xã vận động hội viên gương mẫu đi đầu trong việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni; xây dựng các mơ hình kinh tế, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện chương trình vệ
sinh các tuyến đường giao thơng nơng thôn… công tác giảm nghèo bền vững,
quản lý bảo vệ tốt tuyến đường hội tự quản.
- Hội liên hiệp phụ nữ xã thực hiện tốt cuộc vận động nuôi con khoẻ, dạy
con ngoan, hỗ trợ vốn để giúp nhau xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,
làm tốt cơng tác vệ sinh trong từng gia đình; với phương châm sạch nhà, sạch
bếp, sạch ngõ.
- Hội cựu chiến binh xã vận động hội viên, gương mẫu đi đầu trong
phong trào xây dựng nơng thơn mới, làm nịng cốt trong phát triển kinh tế gia
đình và cải tạo vườn tạp, xây dựng các cơng trình vệ sinh.
- Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xung kích đi đầu trong phong
trào lập thân, lập nghiệp, bảo vệ an ninh trật tự của địa phương, vận động thấp
sáng các tuyến đường tự quản, vận động đồn viên thanh niên xây dựng bộ
mặt nơng thôn xanh - sạch - đẹp.
- Hội người cao tuổi thực hiện tốt cuộc vận động “Ông bà, cha mẹ mẫu
mực, con cháu thảo hiền”; khuyến khích con cháu thực hiện tốt công cuộc xây
dựng nông thôn mới tại địa phương.
Công tác lập quy hoạch, xây dựng đề án Nông thôn mới, các nội dung cụ
thể đều được đưa ra bàn bạc, thảo luận, lấy ý kiến nhân dân và tuyên truyền
để nhân dân nắm rõ mục đích, nội dung của chương trình là “tiếp cận dựa vào
nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ”. Đến tháng 12/2013 đề án xây
dựng nông thôn mới xã Bàu Đồn chính thức được Ủy ban nhân dân huyện Gò
Dầu duyệt theo Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 30/12/2013.
Để chủ động nắm bắt, tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh trong q
trình thực hiện, Ban chỉ đạo Nơng thơn mới của xã tập trung triển khai, tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước liên quan đến Nơng thơn mới
rộng rãi ra dân. Kết quả các ấp đều được quán triệt, phổ biến rộng rãi thông
qua các hội nghị và hệ thống loa truyền thanh; qua các buổi sinh hoạt thường
kỳ của các tổ chức đồn thể chính trị xã hội; qua các cuộc thi tìm hiểu về xây
dựng Nông thôn mới, tuyên truyền qua hệ thống pano, áp phích trên các ấp và
các nơi đơng dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã.
3.1.2. Công tác chỉ đạo, điều hành
Đảng ủy thành lập và thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo, ban quản lý,
ban phát triển điều hành chương trình từ xã đến ấp theo quy định. Tiếp thu
các văn bản hướng dẫn của trung ương, tỉnh, huyện về thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, ban hành
các văn bản để triển khai thực hiện cụ thể:
- Đảng ủy đã ban hành Quyết định số 90-QĐ/ĐU ngày 30/6/2014 về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Nghị quyết số 21-NQ/ĐU
ngày 12/01/2015 của Đảng ủy xã về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng
trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới trên
địa bàn xã Bàu Đồn.
- Ban chỉ đạo ban xã hành Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 13/01/2015 về
việc phân cơng tổ chức thực hiện 19 tiêu chí Nơng thôn mới giai đoạn 2015 2016 và ban hành công văn số 01/BCĐ ngày 14/7/2014 về việc công bố đề án
xây dựng Nông thôn mới được ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Chủ động
triển khai phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên phụ trách các tiêu chí và
địa bàn ấp, định kỳ hàng tháng, quý họp ban chỉ đạo đánh giá, kiểm tra, đôn
đốc và tháo gỡ khó khăn trong q trình triển khai thực nhiệm vụ.
- Ủy ban nhân dân xã ban hành kế hoạch số 16/KH-UBND ngày
02/7/2011 về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời hàng năm xây dựng và triển khai
các kế hoạch thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn
mới, kế hoạch tuyên truyền và kế hoạch phát động phong trào thi đua chung
sức xây dựng Nông thôn mới. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng… Ủy
ban nhân dân xã tổ chức sơ kết đánh giá tiến độ thực hiện kịp thời đề ra giải
pháp tháo gở khó khăn.
3.1.3. Cơng tác truyền thơng, đào tạo, tập huấn
Nhằm tạo sự đồng thuận và nâng cao nhận thức cho người dân, chủ thể
của phong trào xây dựng nông thôn mới, công tác thông tin tuyên truyền đã
được triển khai đến từng ấp, tổ dân cư tự quản, từng hộ gia đình bằng nhiều
hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối tượng như:
- Tổ chức phát động phong trào thi đua “chung sức xây dựng Nông thôn
mới”, tổ chức tuyên truyền trong các hội nghị và lồng ghép trong các cuộc
tiếp xúc cử tri, sinh hoạt tổ dân cư tự quản được 979 cuộc với hơn 34 nghìn
lượt người tham dự; Đảng ủy trực tiếp tuyên truyền trong các hội nghị đảng
bộ 19 cuộc với 2.175 lượt đảng viên. Xây dựng các panô, khẩu hiệu tuyên
truyền về nông thôn mới rộng khắp trên địa bàn các ấp từ 2-3 khẩu hiệu, cấp
phát 100 quyển số tay, hơn 8.000 tờ rơi tuyên truyền cổ động về xây dựng
Nông thôn mới.
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các đồn thể chính trị xã tổ chức hơn 261
cuộc tun truyền về nơng thơn mới với trên 16 nghìn lượt hội viên và nhân
dân tham dự.
Ngoài ra các đơn vị cịn triển khai nhiều mơ hình tun truyền vận động
mang lại hiệu quả thiết thực như: Mặt trận tổ quốc xã triển khai kế hoạch
nâng cao chất lượng cuộc vận động “phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng Nông thôn mới; phong trào
“tuổi trẻ chung sức xây dựng Nông thôn mới”; lực lượng vũ trang chung sức
xây dựng Nơng thơn mới; mơ hình “phụ nữ với xây dựng Nông thôn mới”.
Thực hiện các nội dung sinh hoạt chuyên đề về Nông thôn mới tại các chi bộ
trực thuộc.
- Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh về xây dựng Nông thôn mới
trên 1.917 giờ, tổ chức nêu gương điển hình các cá nhân tiêu biểu trong thực
hiện phong trào vận động nhân dân tích cực chung sức xây dựng Nông thôn
mới.
Công tác đào tạo, tập huấn: được sự hỗ trợ của Ban chỉ đạo tỉnh, huyện,
5 năm đã cử 274 lượt cán bộ, công chức là thành viên ban chỉ đạo, ban quản
lý, ban phát triển ấp và thành viên các tổ hợp tác, mơ hình tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nội dung xây dựng Nơng thơn mới. Qua đó đã
nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát tại cộng
đồng đối với đội ngũ cán bộ xã, ấp, mặt trận và các đồn thể về xây dựng
Nơng thôn mới.
3.1.4. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người
dân
- Phát triển sản xuất nông nghiệp: Xác định mục tiêu của Chương
trình xây dựng nơng thơn mới là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nông dân, làm cho bộ mặt nông thôn không ngừng đổi mới, xã đã tập trung
hướng dẫn nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao chất lượng, tăng
sản lượng.
Xây dựng và triển khai các mơ hình hợp tác sản xuất như: mơ hình hợp
tác xã sản xuất lúa VietGap được thành lập trên địa bàn ấp 2 với 22 thành
viên bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực đến nay hợp tác xã tăng lên là
27 thành viên; các mơ hình cịn lại chủ yếu là các tổ hợp tác sản xuất cây ăn
trái, tổ hợp tác trồng rau sạch đã góp phần nâng cao mức sống người dân.
Xây dựng các mô hình phát triển sản xuất như: các loại cây trồng chính
gồm: sầu riêng, nhãn, chơm chơm, thanh long ruột đỏ, lúa, bắp, mía, mì, cao
su, đậu phộng, đậu các loại, rau các loại,…. Trong đó 4 loại cây trồng mang
lại hiệu quả kinh tế cao: cao su chiếm diện tích 678ha, nhãn chiếm diện tích
752,5ha, sầu riêng chiếm diện tích 457,7ha, thanh long chiếm diện tích
27,5ha; phát triển chăn ni tồn xã có hơn 1.196 hộ gia đình và trang trại,
trong đó 01 trại gà quy mơ hơn 15 nghìn con và 79 hộ ni trâu, bị, cá
lốc…). Năng suất, sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi hàng năm đều tăng,
đàn gia súc luôn đạt từ 3.000 đến 3.500 con/năm, trong đó đàn trâu, bị có
1.011 con năm 2011, năm 2016 tăng lên 1.816 con, đàn lợn 2000 con, đàn gia
cầm có từ 20.000 con.
- Phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông
thôn: Dựa vào tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và sự quan tâm chỉ đạo của
các cấp, tạo điều kiện giúp cho ngành công nghiệp –tiểu thủ cơng nghiệp trên
địa bàn xã đã có sự chuyển biến tích cực, xã được tỉnh quy hoạch phát triển
Khu liên hợp công nghiệp - đô thị - dịch vụ Phước Đơng - Bời Lời với tổng
diện tích hơn 574 ha. Hàng năm sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ cơng
nghiệp đều tăng, hiện có trên 37 cơ sở sản xuất công nghiệp và 677 cơ sở tiểu
thủ công nghiệp thu hút hơn 30.000 lao động trong và ngoài địa bàn.
- Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân: Phát triển
kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân là một trong những nội dung quan
trọng, nó vừa là động lực, vừa là mục tiêu của chương trình. Trong những
năm qua Ủy ban nhân dân xã đã tích cực quan tâm tạo điều kiện thu hút đầu
tư và đẩy mạnh phát triển công nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp. Kết quả thu
nhập bình qn 7 - 9 triệu đồng/người/tháng. Nhờ đó, tỷ lệ lao động có việc
làm tồn xã đạt 92,78%, thu nhập bình quân đầu người 65,02 triệu đồng/năm,
tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,56%.
3.1.5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nơng thơn mới
Tổng kinh phí đã thực hiện: 227,016 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 0,261 tỷ đồng, chiếm 0,11%.
- Ngân sách tỉnh: 101,229 tỷ đồng, chiếm 41,59%
- Ngân sách huyện: 82,057 tỷ đồng, chiếm 36,15%
- Ngân sách xã: 3,168 tỷ đồng, 1,4%
- Vốn vay tín dụng: 33,416 tỷ đồng, chiếm 14,72%.
- Doanh nghiệp: 1,416 tỷ đồng, chiếm 0,64%.
- Nhân dân đóng góp: 5,424 tỷ đồng, chiếm 2,39%
Xã thực hiện đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới năm 2016, Hiện nay triển
khai kế hoạch phấn đấu hồn thành 16 tiêu chí xã nơng thơn mới nâng cao.
3.2. Khó khăn, hạn chế
- Thiên tai, dịch bệnh có thời điểm diễn biến phức tạp, hiệu quả sản xuất
nơng nghiệp chưa cao, giá cả bấp bênh có khi được mùa mất giá, được giá
thất mùa, một bộ phận nông dân chưa yên tâm đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hiện đại.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp cịn yếu một số loại cây
trồng chưa được bao tiêu sản phẩm như lúa và rau màu...; liên kết tổ chức sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của nông dân chưa chặt chẽ.
- Về chăn ni của xã cịn mang tính tự phát với quy mơ hộ gia đình,
chưa có nhiều mơ hình chăn ni tập trung và gắn kết với thị trường.
- Mạng lưới giao thông tuy đã phát triển rộng khắp, song về lâu dài cần
nguồn kinh phí lớn để nâng cấp hoàn chỉnh hơn đáp ứng yêu cầu đi lại sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân, một số tuyến đường ngõ xóm chật hẹp.
- Chợ nơng thôn tuy được đầu tư khang trang nhưng chưa đảm bảo diện
tích và nhu cầu trao đổi lưu thơng hàng hóa.
- Mơi trường nhiều nơi đang có nguy cơ bị ơ nhiễm. Phong trào xây
dựng ấp văn hóa, gia đình văn hóa có thời điểm hoạt động cịn hình thức,
thiếu chiều sâu.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên các lĩnh vực đang cịn thủ cơng đơn
giản, cơng tác đào tạo nghề chưa gắn với tạo việc làm.
- Một số cán bộ, đảng viên chưa thực hiện tốt vai trị tiền phong, gương
mẫu trong hành động, chưa tích cực hưởng ứng các phong trào vận động như:
Hiến đất, góp ngày công, mở rộng đường giao thôn nông thôn, phong trào xây
dựng cảnh quan mơi trường ngõ, xóm…
4. Giải pháp xây dựng, nâng cao chất lượng xã Nông thôn mới trong
thời gian tới.
Một là, sự lãnh, chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, sự điều hành quyết liệt của
Chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đồn
thể chính trị; thực hiện tốt quy chế dân chủ; làm tốt công tác tuyên truyền vận
động, tạo sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã là thành
công bước đầu của công cuộc xây dựng Nông thôn mới.
Hai là,có sự quan tâm động viên và đầu tư các nguồn kinh phí của trung
ương, tỉnh, huyện và ngân sách xã cho xây dựng các cơng trình và có chính
sách khuyến khích, đồng thời huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư
và các doanh nghiệp chung tay xây dựng nông thôn mới.
Ba là, tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt để đạt mục tiêu đề
ra; thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc các cấp ngay sau Đại
hội Đảng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo, tổ
giúp việc; xây dựng kế hoạch chi tiết, lộ trình thực hiện, thời gian hồn thành
các tiêu chí.
Bốn là, tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, phù
hợp với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, đảm
bảo các u cầu về phịng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu;
thực hiện quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì, nâng cấp đảm bảo hiệu quả sử
dụng các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư. Khơng để cơng
trình bị xuống cấp, hư hỏng mà không được sửa chữa duy tu kịp thời.
Năm là, thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất hàng
hóa chủ lực, Chương trình một sản phẩm (OCOP) của xã gắn với cơ cấu lại
sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn. Thực hiện cơ
giới hóa sản xuất nơng nghiệp đối với cây trồng chủ lực; có mơ hình ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến sản phẩm an tồn, hoặc mơ
hình sản xuất theo hướng hữu cơ; giải quyết việc làm cho lao động trên địa
bàn thơng qua các mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và tổ chức
lại sản xuất của xã.
Sáu là, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ ấp để thực
hiện tốt vai trò lãnh đạo toàn diện, Đảng bộ, Chi bộ phải đổi mới nội dung và
phương thức lãnh đạo cho phù hợp tình hình thực tế. thường xuyên giao ban,
để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; lấy tinh thần thi đua, cạnh
tranh làm phương châm chủ đạo trong xây dựng nông thôn mới; làm tốt công
tác sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng.
Bảy là, đẩy mạnh công tác xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
văn minh. Ðặc biệt là phát động xây dựng mơ hình, điển hình, cách làm hay;
nhân rộng các mơ hình hiệu quả, tạo sức lan tỏa rộng rãi. Chú trọng đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động thích ứng với tình hình thực tế từng giai
đoạn cụ thể như trong cơng tác phòng chống dịch Covid-19 áp dụng biện
pháp phát huy sức mạnh tổng hợp của các tầng lớp nhân dân trên tinh thần
"lấy sức dân chăm lo cho dân", "lá lành đùm lá rách", "đảng viên giúp dân",
"đoàn viên, hội viên giúp nhau", "hộ khá giúp hộ khó"…
Phần III: KẾT LUẬN
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước phát huy truyền
thống của quê hương, đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Bàu Đồn đã quán
triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước vào thực tiễn, luôn coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây
dựng đảng là then chốt gắn liền với những giá trị văn hóa truyền thống, tinh
thần đại đồn kết toàn dân để phát triển kinh tế, xã hội; nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững
mạnh.
Sau hơn 5 năm triển khai thực hiện, chương trình xây dựng Nơng thơn
mới xã Bàu đồn, huyện Gị Dầu đã đạt được kết quả nhất định, nhận thức của
người dân được nâng lên, bộ mặt nông thôn không ngừng được khởi sắc; kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội trên địa bàn xã được đầu tư như: trụ sở làm việc
xã, trạm y tế, nhà văn hóa ấp, trường học được xây dựng đạt chuẩn quốc gia;
các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh tế hợp tác, an sinh xã hội
được tập trung hỗ trợ; cùng với sự phát triển của Khu công nghiệp Phước
Đông – Bời Lời về cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ; đời sống vật chất, tinh thần của người dân
không ngừng cải thiện; văn hóa - xã hội nhiều mặt chuyển biến tích cực; tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định; chất lượng hệ
thống chính trị và đội ngũ cán bộ, đảng viên từng bước được nâng lên cơ bản
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Với mục tiêu phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao vào năm
2023, hiện nay, xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu đang tập trung dồn sức cho chặng
đường về đích. Trong q trình đó, xã chú trọng khơi dậy sức dân để tạo sự
đồng thuận và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Qua đó, góp phần
giúp xã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của năm 2022 và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân./.
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, XIII.
2. Báo cáo 166/BC-UBND, ngày 22/11/2016 và báo cáo số 126/BCUBND, ngày 12/11/2021 của Ủy ban nhân dân xã Bàu Đồn về xây dưng xã
nơng thơn mới.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý luận
chính trị: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb.Lý luận chính trị, 2021, bài
08, tr.242-279./.