ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
----------
BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề tài: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN THỊ THANH HIẾU
SVTH : PHẠM THẢO ANH
MSSV : ………….
LỚP: Tài chính doanh nghiệp chất lượng cao 62C
TP. HÀ NỘI - NĂM 2021
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẦN ĐỀ...............................................................................................1
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................................3
2.1. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của sự nghiệp CNH - HĐH..........................3
2.1.1. Tính tất yếu khách quan.......................................................................................3
2.1.2. Tác dụng của Cơng nghiệp hố – hiện đại hố.....................................................4
2.2. Nội dung cơ bản của sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hoá ở nước ta trong
các thời kỳ.....................................................................................................................5
2.2.1. Những yếu tố chủ yếu tác động đến sự nghiệp cơng nghiệp hố ở nước ta..........5
2.2.2. Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố – hiện đại hố trong thời kỳ quá độ ở
nước ta.........................................................................................................................10
2.3. Những vấn đề cần giải quyết để tiếp tục thực hiện chiến lược công nghiệp hoá –
hiện đại hoá ở Việt Nam..............................................................................................12
2.3.1. Tạo nguồn vốn tích lũy cho cơng nghiệp hố – hiện đại hố.............................12
2.3.2. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học- công nghệ mới
..................................................................................................................................... 14
2.3.3. Làm tốt công tác điều tra cơ bản, thăm dò địa chất............................................15
2.3.4. Chuẩn bị lực lượng lao động cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất
nước............................................................................................................................. 15
PHẦN 3. KẾT LUẬN..................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................20
PHẦN 1. ĐẶT VẦN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ tri thức
đồng diễn ra với tốc độ chóng mặt, cuộc cách mạng đó đã đem đến thành tựu to lớn
cho nhiều nước biết vận dụng vào hàng sản xuất, đưa họ trở thành nhiều cường quốc
phát triển trên thế giới hiện nay. Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, nền kinh tế vẫn ở trong trình độ thấp, chịu ảnh hưởng của nền kinh tế phong
kiến kéo dài, nông nghiệp vẫn chủ yếu là trồng lúa. Nền cơng nghiệp lạc hậu chưa có
thành tựu nào quan trọng đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Muốn đưa nền kinh tế đi
lên để có thể sánh ngang với các nước trong khu vực Đông nam á Thái Bình Dương và
để trở thành con Rồng kinh tế thì cơng nghiệp hố hiện đại hố phải được coi trọng,
đánh giá đùng mức sự cần thiết của nó trong giai đoạn hiện nay.
Trong q trình thực hiện cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đã
đạt được những thành tựu lớn: Đã xây dựng được một cơ sở vật chất kỹ thuật nhất
định cho xã hội mới, đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ hơn (tăng tỷ
trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP, phát triển nơng
nghiệp tồn diện hơn). Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Vậy
thế nào là công nghiệp hố – hiện đại hố và vai trị của cơng nghiệp hố – hiện đại
hố ở nước ta trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay như thế
nào.
Cơng nghiệp hố – hiện đại hoá hiểu theo nghĩa chung và khái quát là chuyển
một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước cơng nghiệp hiện đại với trình độ kỹ
thuật và cơng nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao trong các nghành kinh tế quốc
dân. Trong cuốn sách giáo khoa kinh tế chính trị của Liên Xơ (cũ) được dịch sang
tiếng Việt Nam năm 1958 đã đưa ra định nghĩa: Công nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là
phát triển cơng nghiệp trước hết là công nghiệp nặng, sự phát triển ấy cần thiết cho sự
tạo nên nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến.
Cơng nghiệp hố là q trình biến đổi căn bản, tồn diện các hoạt động kinh tế,
xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng la chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, tạo ra
năng suất lao động cao. Như vậy q trình cơng nghiệp hố đất nước nhằm giải quyết
hai nội dung cơ bản là: Thay đổi kỹ thuật công nghệ trong nền kinh tế, làm cho lực
1
lượng sản xuất phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế mới, tiến bộ, hợp lí với các
ngành nghề, quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp.
Đặt công nghiệp hoá – hiện đại hoá trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế
với nội dung cơ bản là phát triển cơ cấu kinh tế trên cơ sở công nghiệp hiện đại nhằm
đẩy mạnh nhịp độ phát triển đồng thời hướng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội. Tổ chức phát triển tốt cơng nghiệp hố – hiện đại hố mới có khả năng thực tế
để quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và tồn diện của nhân tố con người. Cơng
nghiệp hố – hiện đại hố cịn tạo vật chất kỹ thuật cho việc củng cố tăng cường tiềm
lực phát triển quốc phòng vững mạnh,có thể chúng ta mới có thể yên tâm phát triển
kinh tế và phát triển kinh tế mạnh thì mới có thể tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
an ninh quốc phòng phát triển. Mặt khác cơng nghiệp hố – hiện đại hố cịn tạo ra
nhiều khả năng cho việc thực hiện tốt phân công và hợp tác quốc tế khoa học công
nghệ tăng cường trọng lượng tiếng nói của ta trên diễn đàn quốc tế. Trong giai đoạn
hiện nay, tính quy luật của giá thành cơng nghiệp hố càng địi hỏi bức thiết đối với
nước ta vì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa với các nước trên thế giới và trong khu vực.
Theo số liệu thu nhập năm 2003 thì GNP trên đầu người của Việt Nam là 220 USD,
trong khi đó Singgapo là 19092USD/đầu người. ĐàI Loan là 11900 USD/ đầu người.
Hàn Quốc là 844 USD/đầu người. Malayxia là 3713 USD/ đầu người. TháI Lan là
2130 USD/đầu người. Philipin là 913USD/đầu người Inđônêsia là 830 USD/đầu
người. Mức sống 220 USD/đầu người, các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Philipin,
Malayxia cũng đã đạt được từ mấy chục năm trước đây. Về mặt trình độ cơng nghiệp
hoá của nước ta cũng bị tụt hậu so với họ rất nhiều.Nguyên nhân là do năng suất lao
động của ta thấp hơn họ nhiều lần. Nếu tính theo già mua tương đương thì thu nhập
bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam là 1023 trong khi đó Inđơnêsia là 2181
Philipin là 2303, Thái Lan la 3985 Malayxia là 6140. Để tránh khỏi tụt hậu xa hơn
nữa, để phát triển xa hơn nữa trên con đường đã chọn chúng ta khơng cịn cách nào
khác là đẩy mạnh cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước.
Chính tầm quan trọng to lớn đó của cơng nghiệp hố – hiện đại hố là lí do em
chọn nội dung “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” làm đề tài cho bài tập lớn
của mình. Thơng qua bàI viết này em hy vọng có thêm hiểu biết kiến thức về cơng
nghiệp hoá – hiện đại hoá.
2
3
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của sự nghiệp CNH - HĐH
2.1.1. Tính tất yếu khách quan
Khi bước vào thời kỳ quá dộ lên chủ nghĩa xã hội, trong diêu kiện cơ sở vật chấtkỹ thuật cịn ở trình đọ thấp kém, công cụ lao động thô sơ, cơ cấu kinh tế dựa trên
nông nghiệp là chủ yếu, đa số dan cư sống bằng nghề nông nghiệp, cơ cấu nghành
nghề trong nông nghiệp cũng đơn giản – cơ bản là độc canh lúa nước. Nền sản xuất vật
chất của xã hội dựa trên sản xuất nhỏ là chủ yếu và mang nặng tính tự cấp tự túc, tỷ
xuất hàng hố trong nên kinh tế tế thấp. Trong đIêu kiện chiến tranh ác liệt, nền kinh
tế với cơ sở vật chất – kỹ thuật nói trên khó tồn tại và phát triển bình thường. Cho năm
2020, công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 22,6% thu nhập quốc dân. Thu nhập bình
quân đầu người là nước thuộc nhóm nghèo nhất thế giới và có nguy cơ tụt hậu xa hơn.
Từ tình hình nói trên nếu khơng có sự thay đổi và phát triển thì nền kinh tế
không thể tăng trưởng nhanh, đất nước không thể vượt qua tình trạng nghèo nàn và
kém phát triển. Vì vậy, con đường tất yếu để ta thốt khỏi tình trạng đó là phả i tiến
hành cơng nghiệp hố – hiện đại hoá.
Bên cạnh yêu cầu thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của xã hội mới là dân giàu
nước mạnh, xa hội công bằng văn minh, sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất
nước ở nước ta con do yêu cầu của sự phát triển kinh tế hàng hoá quyết định. Sản
phẩm của nền sản xuất xã hội không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội nói chung,
mà chúng cịn phải được đem bán, chúng phải có khả năng cạnh tranh trên thị trường,
có khả năng giữ vững và mở rộng thị trường. Do vậy, các sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ phải được sản xuất dựa trên môt nền tảng vững chắc của cơ sơ vât chất – kỹ thuật
hiện đại một cơ cáu lành nghề linh hoạt, hợp lý, chi phí trên một đơn vi sản phẩm ở
mức thấp nhất. Phân cơng lao dộng ở trình độ cao, kỹ thuật hiện đại, tạo ra các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường, khả năng thu lợi nhuận lớn, tăng khả năng tích luỹ
cho nền kinh tế và tham gia vào quan hệ kinh tế quốc tế ở mức độ cao hơn. Từ đó lại
thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển hơn nữa.
Ngoài những cơ sở kinh tế đã nêu trên, sự nghiệp cơng nghiệp hố đất nước ở
nước ta còn do yêu cầu bảo vệ tổ quốc, tăng cường tiềm lực quốc phòng của quốc gia
chi phối. Sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế ở mỗi nước luôn đi đơi với sự nghiệp
bảo vệ, giữ gìn những thành quả mọi mặt đã đạt được. Trong tình hình phức tạp của
4
bầu khơng khí chính trị kinh tế hiện nay, các lực lượng phản động trong nước và ngồi
nước ln tìm mọi cách để cản trở, phá hoại sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và
sự nghiệp xây dựng xã hội mới ở nước ta nói chung. Vì vậy chúng ta ln phải tăng
cường, củng cố, hiện đại hố lực lượng quốc phịng để nó trở thành lực lượng hùng
mạnh, có khả năng bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa, để cùng chung sức với
các dân tộc bảo vệ nền hồ bình thế giới, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia. Hiện đại hố quốc phịng, tăng sức mạnh vật chất – kỹ thuật cho lực
lượng vũ trang, dành thế chủ động trong mọi biến động chính trị chỉ có thể thực hiện
được trên cơ sở một nền công nghiệp hiện đại và một nền kinh tế phát triển mạnh vững
chắc.
Tóm lại tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố – hiện đại hoá được bắt
nguồn từ yêu cầu của sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội, yêu cầu củng cố an ninh
quốc phòng và yêu cầu của việc mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài của đất nước.
2.1.2. Tác dụng của Cơng nghiệp hố – hiện đại hố
Việc thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố đất nước có tác dụng về
nhiều mặt.
cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại và cơ
cấu kinh tế mới tạo điều kiện biến đổi về chất lượng sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên, tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh
tế, do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quyết định tới
thắng lợi cuả xã hội mới của nước ta. Công nghiệp hoá – hiện đại hoá tạo điều kiện vật
chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực tích
luỹ cuả đất nước và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Mỗi bước phát triển mới của cơ sở vật chất- kỹ thuật do q trình cơng nghiệp
hoă đem lại sẽ tạo ra những đIều kiện mới cho việc xây dựng nền văn hố mới, thủ
tiêu tình trạng lạc hậu về xã hội, tạo thuận lợi cho sự phát triển tự do toàn diện của con
người- nhân tố trung tâm của thời đại, đưa đất nước đến trình độ văn minh cao hơn.
Cơng nghiệp hố – hiện đại hố góp phần cung cấp và đảm bảo cho quốc phòng cac
yếu tố vật chất- kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ giữ
gìn an ninh, chủ quyền cuả đất nước. Cơng nghiệp hố – hiện đại hoá tạo nhiều khả
năng cho nước ta trong việc tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế, do
đó tận dụng được sức mạnh trong nước và sức mạnh kinh tế quốc tế.
5
Chính vì những tác dụng to lớn, tích cực, tồn diện đã nêu trên, từ Đại hội đảng
lần III đến nay Đại hội đảng XXVII , Đảng ta luôn khẳng định vị trí hết sức quan trọng
của cơng nghiệp hố – hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới ở nước ta.
Đồng thời, qua mỗi lần đại hội, Đảng ta lại nhận thức sâu thêm và cụ thể hố thêm
nhiệm vụ này cho thích hợp với đIều kiện và hoàn cảnh của đất nước ta trong những
thời kỳ. Trong hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đại Hội VII, Đảng ta
còn nêu rõ: Đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong thời gian tới
cơng nghiệp hố – hiện đại hoá là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với
các nước xung quanh, giữ được ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ được độc lập, chủ
quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Nội dung cơ bản của sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hoá ở nước
ta trong các thời kỳ
2.2.1. Những yếu tố chủ yếu tác động đến sự nghiệp công nghiệp hố ở nước
ta
Sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc chiụ tác động của nhiều yếu tố: khách quan, chủ quan, bên trong, bên ngồi, kinh
tế, chính trị xã hội, khoa học công nghệ. Các yếu tố trên diễn ra trong từng thời kỳ, với
từng quốc gia có khác nhau. Để thuận lợi trong nghiên cứu, người ta thường khái quát
thành hai loại: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.
Các yếu tố bên trong bao gồm: tiềm năng kinh tế tự nhiên của quốc gia (vị trí
địa ly, nguồn tài ngun, khống sản trên ,trong lịng đất, tài nguyên rừng, nguồn động
vật cùng các nguồn thuỷ hải sản) tiềm năng kinh tế –xã hội (lực lượng lao động, truyền
thống văn hố, lịch sử, các nghề thủ cơng truyền thống của dân tộc, năng lượng định
hướng lãnh đạo của Đảng cầm quyền cùng sự điêu tiết của nhà nước.
Các yếu tố bên ngoài bao gồm: các thành tựu khoa học- công nghệ thế giới,
đường lối đối ngoại của các quốc gia, tất cả những thành tựu cũng như những xu
hướng biến động của nền kinh tế toàn cầu.
Cả yếu tố bên trong lẫn yếu tố bên ngoài đều là điều kiện phát triển kinh tế nói
chung, đồng thời cũng là những điều kiện quyết định nội dung công nghiệp hố – hiện
đại hố nói riêng của mỗi quốc gia. Hai yếu tố bên ngồi có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
đến nội dung của cơng nghiệp hố là cách mạng khoa học kỹ thuật và quan hệ kinh tế
quốc tế.
6
Về cách mạng khoa học kỹ thuật, đây là yếu tố tác động sâu sắc đến nhiều mặt
trong đời sống kinh tế, xã hội của các nước, là yếu tố chủ yếu đưa nền văn minh nhân
loại từ trình độ thấp lên trình độ cao và do đó nó có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến sự
nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá ở các nước chậm phát triển. Cho đến nay, trong
lịch sử đã diễn ra ba cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật vĩ đại và mỗi cuộc cách mạng
đó có đặc trưng cơ bản riêng.
Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất (cách mạng công nghiệp) diễn ra ở
Anh bắt đầu những năm 60 của thế kỷ XVIII và kết thúc vào năm 1820. Nội dung cơ
bản của nó là biến lao động thủ cơng thành lao động cơ khí, trong đó về năng lượng
đặc trưng là việc sử dụng máy hơi nước. Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2 diễn
ra từ nửa sau thế kỷ XIX. Nội dung và đặc trưng cơ bản của nó là phát minh và ứng
dụng rộng rãi động cơ đốt trong và điện năng. Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba
được gọi là cách mạng khoa học- công nghệ bởi những phát minh khoa học đều trực
tiếp dẫn đến hình thành các nguyên lý công nghệ sản xuất chứ không chỉ dừng lại ở
công cụ sản xuất như các thời kỳ trước. Cách mạng khoa học- cơng nghệ có nhiều nội
dung. Về quy mơ và dung lượng tri thức, các nhà khoa học đã đánh giá chúng phát
triển theo cấp số nhân. Nhưng ở đây chỉ đề cập đến những nội dung có liên quan đến
các kỹ thuật, cơng nghệ đang có triển vọng nhất hiện nay. Đó là: kỹ thuật điện tử, cơng
nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và công nghệ vũ trụ.
Kỹ thuật điện tử: thành tựu nổi bật của kỹ thuật điện tử là việc phát minh và sử
dụng rộng rãi máy tính điện tử. Trong thời gian ngắn máy tính điện tử đã trải qua bốn
thế hệ, thế hệ thứ năm chuẩn bị ra đời với khả năng có thể giải hàng trăm tỷ phép tính
trong một giây. Hiện tại máy tính khơng chỉ để tính tốn mà là phương tiện cho hầu
như tất cả các hoạt động của con người và là cơ sở thiết yếu của công nghệ thông tin
hiện đại.
Công nghệ thông tin: là lĩnh vực công nghệ phát triển nhanh nhất, thúc đẩy q
trình chuyển từ xã hội cơng nghiệp sang xã hội thông tin.
Những bước phát triển nhảy vọt của cơng nghệ thơng tin gắn liền với sự hồn
thiện của máy tính. Một bước nhảy vọt trong cơng nghệ thông tin những năm gần đây
là sự ra đời của mạng máy tính. Từ cuối những năm 1980 đến đầu những năm 1990
mạng máy tính phát triển, nối mọi nơi trên thế giới, làm hình thành siêu xa lộ thơng tin
và internet.
7
Cơng nghệ vật liệu mới: được hình thành bằng việc sử dụng phương pháp khoa
học để chế tạo vật liệu thay thế cho vật liệu tự nhiên. Nhiều loại vật liệu mới với
những ưu điểm đặc biệt đã ra đời
Công nghệ sinh học: đang được dự kiến là công nghệ hàng đầu khi bước vào thế
kỷ XXI.
Trong đó những bộ phận đang được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất là: Gen
(hay công nghệ di truyền), công nghệ dung hợp tế bào (tổng hợp tế bào từ những tế
bào sinh vật có tính di truyền khác nhau), cơng nghệ gây men (cơng nghệ phản ứng
sinh vật). Trong đó thành cơng lớn nhất của các nhà khoa học là đã vẽ được bản đồ
gen của con người vào những ngày đầu của thế kỷ XXI.
Công nghệ vũ trụ: bao gồm việc nghiên cứu chế tạo các thiết bị máy móc cho
việc bay vào vũ trụ (như vệ tinh nhân tạo, phi thuyền trở người, phi thuyền đóng tên
lửa) và đang dự kiến lợi dụng những điều kiện đặc biệt của khoảng không vũ trụ (vô
trùng, trọng lực cực nhỏ) để chế tạo những sản phẩm mới (như dược phẩm có độ sạch
cao). Trong các nước phát triển hiện nay, cách mạng khoa học- công nghệ đang diễn ra
sôi nổi, mạnh mẽ và có tác động rất to lớn. Tác động cơ bản nhất là làm thay đổi cơ
cấu các ngành kinh tế ở các nước phát triển. Nó thể hiện trên nhiều mặt:
Nó làm thay đổi tỷ lệ giữa ba ngành lớn (công nghiệp,nông nghiệp, dịch vụ).
Ngành thứ nhất không ngừng thu nhỏ lại, tỷ lệ ngành thứ hai lúc đầu mở rộng sau đó
thu nhỏ, ngành thứ ba khơng ngừng mở rộng. Nó làm thay đổi cơ cấu nội bộ từng
ngành lớn ví dụ như ở ngành dịch vụ các ngành phục vụ truyền thống như ngân hàng,
bảo hiểm, ăn uống.. không ngừng được mở rộng, các nghề tư vấn, thiết kế đang có xu
hướng tăng lên, các ngành phục vụ cho phát triển đới sống hiện đại như y tế, giáo dục,
du lịch phát triển tương đối nhanh. Đặc biệt cơng nghệ cao đang hiện đại hố các
ngành sản xuất và dịch vụ truyền thống tạo ra những ngành nghề mới, giá trị tăng cao,
thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu hướng về kinh tế tri thức.
Từ làm thay đổi cơ cấu ngành nghề cách mạng khoa học- cơng nghệ cịn làm
thay đổi cơ cấu sản phẩm trong điều kiện khoa học- kỹ thuật mới là làm giảm vật tư,
giảm năng lượng, giảm không gian và giảm lao động. Nó cịn làm thay đổi chế độ,
cách thức sản xuất ra sản phẩm. Sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng loạt và
chủng loại ít được thay thế bằng sản xuất phi tập trung, quy mô nhỏ, khối lượng nhỏ,
chủng loại nhiều.
8
Cách mạng khoa học- cơng nghệ cịn tác động đến yếu tố chủ thể của nền sản
xuất xã hội là người lao đông. Người lao động sử dụng kỹ thuật cơng nghệ mới, địi
hỏi phải có nhiều kỹ năng và trí tuệ hơn. Do đó chi phí đào tạo tay nghề cho ngưịi lao
động cao hơn trước. Khơng những thế cơng nghệ- kỹ thuật mới cịn làm thay đổi cơ
cấu lao động. Nghành thứ ba phát triển đã tạo cơ hội kiếm việc làm cho nhiều người
lao động dôi ra trong các ngành khác và số lao động mới của xã hội.
Ngồi ra cách mạng khoa học- cơng nghệ trong các nước phát triển còn làm thay
đổi việc phân bố địa bàn sản xuất: Một mặt nó tạo điều kiện mở rộng phạm vi không
gian, phân bố địa bàn hoạt động sản xuất; mặt khác nó hạn chế tác động của hồn cảnh
tự nhiên đối với việc bổ trí lực lượng sản xuất trong nền kinh tế. Tác động chung nhất
của cách mạng khoa học- công nghệ trong các quốc gia phát triển là nó làm tăng năng
suất lao động xã hội ở các nước tăng lên rất cao. Thêm nữa, cuộc cách mạng này đã
tạo cho mọi quốc gia những cơ hội để phát triển. Như ưu thế về vốn, công nghệ, thị
trường.. thuộc về các nước phát triển. Vì thế các nước chậm phát triển đang đứng
trước những thách thức to lớn. Khoảng cách chênh lệch giàu- nghèo giữa các nước
ngày càng mở rộng, cạnh tranh kinh tế diễn ra ngày càng gay gắt.
Về quan hệ kinh tế quốc tế trong những năm gần đây kinh tế hàng hoá đã phát
triển vượt khỏi phạm vi quốc gia và mở rộng ra phạm vi quốc tế. Sự phát triển của
kinh tế hàng hố đến trình độ cao- kinh tế thị trường đã làm cho thị trường thế giới
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiếu sâu. Từ đó, thị trường thế giới và kinh tế hàng hoá
đà thúc đẩy mạnh mẽ q trình phân cơng lao động quốc tế và sự hợp tác quốc tế cũng
như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia cũng tăng lên. Mức
độ và phạm vi của quan hệ kinh tế quốc tế đã phát triển chưa từng thấy trong những
năm gần đây.
Việc tham gia và mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế có tác động nhiều mặt đến
q trình phát triển kinh tế nói chung và cơng nghiệp hố nói riêng của các quốc gia.
Sự tác động đó bao gồm cả tác động tích cực lấn tiêu cực, song tác động tích cực là
chủ yếu. Quan hệ kinh tế quốc tế tạo khả năng to lớn để nước ta có thể tiếp cận những
thành tựu vĩ đại của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, thu hút thêm các nguồn
vốn bên ngoài, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lí của các nước đi trước trên con
đường cơng nghiệp hố đất nước. Nó cũng giúp chung ta tiếp nhận sự giúp đỡ của bạn
9
bè năm châu, giải quyết những khó khăn mà khả năng đất nước bị hạn chế, sử dụng có
hiệu quả hơn những nguồn lực bên trong vốn có của đất nước mình.
Nếu như các yếu tố bên ngồi là cách mạng khoa học- kỹ thuật và quan hệ kinh
tế quốc tế tác động mạnh hơn đến yếu tố kỹ thuật, cơng nghệ trong q trình cơng
nghiệp hố – hiện đại hố đất nước thì yếu tố bên trong đặc biệt là các tiềm năng kinh
tế-các lợi thế so sánh của Việt Nam lại có tác động nhiều hơn đến cơ cấu ngành nghề
trong q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hoá ở nước này
Dù kỹ thuật hiện đại hay thơ sơ thì Việt Nam vẫn phải phát triển kinh tế và thực
hiện cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước trên cơ sở những tiềm năng kinh tế của
mình. Song các yếu tố bên ngồi sẽ có tác động rất tích cực đến việc sử dụng các tiềm
năng, các nguồn lực bên trong một cách có hiệu quả và nhanh chóng rút ngắn về trình
độ phát triển với các nước khác trên thế giới.
Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm ở phía đơng bàn đảo Đơng Dương và là quốc gia
ven biển. Như vậy, Việt Nam ở gần các tuyến đường biển quan trọng và là nơi có các
tuyến đường hàng khơng đi qua hoặc kề cận lãnh thổ. Đây là một ưu thế của Việt Nam
so với một số nước khác như Lào, Campuchia. Đường biển dài đã tạo cơ hội cho
ngành giao thông vận tải của Việt Nam phát triển. Bên cạnh nó các hoạt động kinh tế
khai thác các tiềm năng của biển như: đánh bắt, nuôi trồng thuỷ, hải sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên vùng thềm lục địa, du lịch biển có điều kiện phát triển.
Về tài nguyên thiên nhiên, đất đai là một loại tài nguyên quan trọng ở Việt Nam.
Số lượng 7 ha đất trồng trọt cùng với khí hậu nhiệt đới, gió mùa, độ ẩm cao tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngành nông, lâm nghiệp phát triển. Tuy vậy, khí hậu của Việt
Nam cũng có mặt khắc nghiệt, gây ra biến cố như bão, lũ lụt, hạn hán làm ảnh hưởng
sâu sắc lên mọi hoạt động kinh tế. Riêng về khoáng sản, tài nguyên khoáng sản của
Việt Nam không giàu nhưng phong phú. ở Việt Nam hiện đã phát hiện khoảng 100
loại quặng kim loại và phi kim loại. Tiềm năng này cho phép phát triển các cơ sở khai
khoáng, chế biến và tinh chế rất lớn. Tuy vậy, cùng với tình trạng chưa phát triển của
cơ sở hạ tầng, nhiều mỏ khoáng sản lại nằm ở các vùng heo hút, hiểm trở của đất
nước. Điều đó cũng gây khơng ít khó khăn cho việc khai thác và vận chuyển trong quá
trình sản xuất- kinh doanh.
Về nguồn nhân lực, Việt Nam là nước đông dân, bước vào thế kỷ XXI dân số
Việt Nam có trên 80 triệu người(đơng dân thứ 2 ở các nước Đông Nam á và thứ 13
10
trong số 216 quốc gia trên thế giới). Như vậy, Việt Nam có khoảng 40 triệu lao động
tỷ lệ lao động trẻ cao, và chủ yếu tập trung ở các thành phố. Cho đến cuối thập kỷ 90,
lao động trình độ thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao( khoảng trên 80%). Tình hình nguồn nhân
lực nói trên có thuận lợi cho phát triển nhiều ngành kinh tế mới. Đặc biệt lao động trẻ
có khả năng tiếp thu cơng nghệ mới nhanh. Tuy vậy, chính dân số đơng cũng gây khó
khăn cho vấn đề cải thiện mức sống, đặc biệt yêu cầu mở rộng thị trường lao động để
giải quyết vấn đề việc làm trong khi tiềm năng về vốn của đất nước rất hạn chế. Các
tiềm năng kinh tế nói trên có ảnh hưởng rất sâu sắc đến việc lựa chọn cơ cấu các ngành
công nghiệp ở Việt Nam trong các giai đoạn phát triển. Đặc biệt việc lựa chọn cơ cấu
ngành nghề trong thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá.
2.2.2. Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố – hiện đại hố trong thời kỳ quá
độ ở nước ta
Với trình độ kinh tế- xã hội ở điểm xuất phát của quá trình xây dựng xã hội mới
cũng như tại thời điểm hiện nay còn thấp kém, với điều kiện bên trong, bên ngồi có
nhiều phức tạp, khó khăn, qua tham khảo kinh nghiệm của các nước đi trước sự nghiệp
cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước ở Việt Nam phải tiến hành trong một q
trình lâu dài. Q trình đó gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đều phải giải quyết các
vấn đề liên quan đến 2 nội dung cơ bản, đó là kỹ thuật (công nghệ) và cơ cấu ngành
nghề. Song ở giai đoạn đầu, do điều kiện thiếu vốn nghiêm trọng và do sức ép của vấn
đề bức xúc là giải quyết việc làm nên nội dung cơng nghiệp hố tập trung vào phát
triển những ngành nghề thu hút nhiều lao dộng để tạo ra tổng sản phẩm xã hội và giá
trị hàng hoá cao hơn. ở các giai đoạn sau, xét riêng về mặt kỹ thuật- cơng nghệ thì
càng rút ngắn thời gian để tiếp thu những thành tựu khoa học- công nghệ mới nhất của
nhân loại, càng tiến gần tới đích thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại
hố đất nước
Q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ ở nước ta phải giải
quyết hai nội dung sau:
Một là, tiến hành cách mạng khoa học- kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ
thuật mới
Trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay, kỹ thuật thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn,
do đó về mặt kỹ thuật- cơng nghệ phải tiến hành cách mạng khoa học- kỹ thuật. Thực
chất của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật ở nước ta có nội dung bao hàm của cả ba
11
cuộc cách mạng kỹ thuật mà thế giới đã trải qua. Cách mạng khoa học- kỹ thuật ở
nước ta là một q trình khơng thể thực hiện trong một thời gian ngắn, hay kết thúc ở
ngay chặng đường đầu tiên. Bởi q trình đó sẽ thực hiện đổi mới về kỹ thuật- công
nghệ. Do những điều kiện đặc thù của Việt Nam, nên sự đổi mới về kỹ thuật- công
nghệ sẽ mang các tính chất sau: một mặt, sự đổi mới về kỹ thuật công nghệ sẽ được
tiến hành tuần tự từ trình độ kỹ thuật thủ cơng qua các trình độ cao hơn (như kỹ thuật
cơ khí) và tiến tới áp dụng công nghệ hiện đại nhất. Mặt khác, sự đổi mới tiến hành có
tính nhảy vọt, cách qng trong những trường hợp nhất định đối với từng bộ phận của
nền kinh tế. Tức là, trong một số cơ sở và một số lĩnh vực nếu có đủ điều kiện, có thể
áp dụng ngay kỹ thuật tiên tiến nhất, hiện đại nhất, bỏ qua các trình độ kỹ thuật trung
gian.
Hai là, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí: Cơ cấu kinh tế- kỹ thuật là tổng thể các
quan hệ kinh tế giữa các ngành, các lĩnh vực và các vùng kinh tế
Tính chất hợp lí của một cơ cấu kinh tế- kỹ thuật phải bao gồm những vấn đề cơ
bản sau: Phản ánh đúng yêu cầu của các quy luật khách quan,trước hết là quy luật kinh
tế, phù hợp với xu hướng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại. Cho phép khai thác
tốt các tiềm năng của đất nước, tiềm năng của ngành, của doanh nghiệp ở cả chiều
rộng lẫn chièu sâu. Cơ cấu ngành nghề trong quá trình hoạt động phải bổ sung cho
nhau, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh. Cho phép khai thác các tiềm năng của đất
nước trong tương quan giữa yêu cầu phát triển kinh tế hiện tại với yêu cầu phát triển
kinh tế trong tương lai (cơ cấu kinh tế của các giai đoạn cũng bổ sung cho nhau cơ cấu
kinh tế của giai đoạn trước phải tạo đà cho cơ cấu kinh tế ở giai đoạn sau). Cơ cấu kinh
tế- kỹ thuật xây dựng trên cơ sở kinh tế hàng hoá và sự quốc tế hoá đới sống kinh tế,
đó là cơ cấu kinh tế mở.
Sự nghiệp cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước giai đoạn 2010- 2020 nhằm
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội mười năm, đó là: Đưa nước ta thốt ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt chất lượng đới sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của nhân dân. Tạo nền tảng ến năm 2025 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công
nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường vững
chắc. Thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ
bản. Vị thế nước ta trong quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao. Từ những thành
12
tựu và tồn đọng của giai đoạn trước, để thực hiện những mục tiêu nói trên, sự nghiệp
cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước giai đoạn 2010- 2020 có những nội dung như
sau:
Về kỹ thuật- cơng nghệ: tiếp tục thực hiện phương châm kết hợp cơng nghệ
nhiểu trình độ. Song hiện nay trình độ kỹ thuật-cơng nghệ trong nền kinh tế đã được
nâng cao hơn một bước so với trước nên việc giải quyết vấn đề kỹ thuật- công nghệ
giai đoạn hiện nay là nhằm tập trung cơ hội để đạt được trình độ cơng nghệ hiện đại.
Trên cơ sở đó báo cáo chính trị của các kỳ Đại Hội Đảng cộng sản Việt Nam xác định:
Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa áp dụng công nghệ
tiến bộ, đi nhanh về một số ngành, lĩnh vực có cơng nghệ hiện đại, cơng nghệ cao.
Về cơ cấu ngành, cơ cấu vùng: tiếp tục khai thác những mặt tích cực của cơ cấu
kinh tế- kỹ thuật giai đoạn 2010- 2020s.
Cơ cấu kinh tế kinh tế- ký thuật của Việt Nam trong giai đoạn mới được định
hướng thay đổi theo hướng phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tỷ trọng
khu vực dịch vụ và công nghiệp tăng lên, tỷ trọng khu vực nông nghiệp sẽ giăm
xuống. Để trở thành quốc gia cơng nghiệp hố vào năm 2025, dự kiến vào năm 2021,
công nghiệp Việt Nam sẽ chiếm 37- 38% GDP và 40- 41% vào năm 2025. Đặc biệt cơ
cấu kinh tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên cả thị trường trong nước và ngồi
nước. Về chi tiết có những điểm đáng chú ý như sau: Phát triển mạnh công nghiệp chế
biến (nông sản, thuỷ sản), các ngành may mặc, da giày. Tập trung phát triển một số
lĩnh vực công nghệ cao: công nghệ thông tin, phần mềm, xây dựng có chon lọc một số
cơ sở cơng nghiệp nặng then chốt như: năng lương, hố chất, luyện kim, cơ khí. Phát
triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, hàng khơng, bưu
chính- viễn thơng, du lịch, tài chính, ngân hàng. Đặc biệt sớm phổ cập sử dụng tin học
và internet trong nền kinh tế và đời sống xã hội. Tiếp tục xây dựng và từng bước hiện
đại hố hệ thống kết cấu hạ tầng (giao thơng, thơng tin, thuỷ lợi, hệ thống cấp thốt
nước). Phát huy vai trò động lực của các vùng kinh tế trọng diểm,tạo diều kiện cho các
vùng khác phát triển,tăng cường mối liên kết giữa các vùng nhằm giải quyết tình trạng
kém phát triển ở một số vùng và cả nền kinh tế.
2.3. Những vấn đề cần giải quyết để tiếp tục thực hiện chiến lược cơng
nghiệp hố – hiện đại hố ở Việt Nam
2.3.1. Tạo nguồn vốn tích lũy cho cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá
13
Q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố, q trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật việc phát triển lực lượng sản xuất trong điều kiện sản xuất hàng hố địi hỏi phải
cị nhiều vốn. Vốn và sử dụng vốn là vấn đề đặc biệt quan trọng. Không có vốn mà nói
đến cơng nghiệp hố – hiện đại hố thì chỉ là ảo tưởng. Vấn đề này xuất phát từ việc
cơng nghiệp hố – hiện đại hố kéo theo sự thay đổi lớn vế số lượng và chất lượng, về
cơ cấu ngành sản xuất, nhiều ngành mới xuất hiện nên địi hỏi phải có vốn đầu tư mới
có thể đáp ứng u cầu đó. Theo tính tốn của các nhà kinh tế thì u cầu tích luỹ và
đầu tư để cơng nghiệp hố phải đạt 20% GNP. Trong khi đó nền kinh tế nước ta đã cho
thấy GNP bình quân theo đầu người hiện nay vẫn ở trong nhóm thấp nhất thế giới
( khoảng 200USD/người) và mức tích luỹ mới đạt 8% GNP. Còn đầu tư so với GNP
chỉ hơn 10%. Do đó huy động vốn cho cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá là một nhiệm
vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân ta trong thời gian tới.
Việc tạo nguồn vốn ở nước ta hiện nay có thể dựa vào hai nguồn vốn, đó là:
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Trong Đại hội đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kỳ của Đảng đã đặt ra vấn đề: Nguồn vốn trong nước lâ quyết định, vốn từ
nước ngoài là quan trọng. Với nguồn vốn trong nước thì tính quyết định của nó đã
được khẳng định bằng kinh nghiệm của rất nhiều nước trên thế giới. Một số nước
Châu á cho thấy thời gian đầu của công nghiệp hoá họ phải huy động ở trong nước
khoảng 50% đến 80% số vốn cần thiết và phải duy trì trong nhiều năm mức đầu tư trên
30%GDP mới trở thành những Con Rồng như hiện nay. Đối với nước ta, huy động
nguồn vốn tích luỹ trong nước cấn phải thực hiện mạnh mẽ các biện pháp sau: Khai
thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế của đất nước (lao động, tài nguyên) phát triển
các ngành nghề, sử dụng tối đa cơng suất của máy móc, thiết bị hiện có, tạo thêm việc
làm cho người lao động để tăng sản phẩm cho đất nước trong đó có sản phẩm thặng
dư- tiền đề của tích luỹ.
Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế phải được coi là đường lối chiến
lược, nhất quán được thể chế hoá bằng pháp luật để mọi cá nhân, mọi tổ chức có vốn
yên tâm mạnh dạn bỏ vốn đầu tư cho sản xuất- kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách
tiết kiệm. Khái niệm tiết kiệm cần được hiểu là tiết kiệm cả trong sản xuất và tiết kiệm
trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, có thể thực hiện tiết kiệm bằng việc khắc
phục những phong tục, tập quán lạc hậu, hạn chế những lãng phí từ khâu lập dự án,
thiết kế, thi cơng cũng như trong suốt q trình hoạt động của các cơ sở kinh tế, chống
14
những thất thoát trong quản lý kinh tế xã hội bằng cách nâng cao năng lực quản lý và
đấu tranh chống tham nhũng có hiệu quả, tiết kiệm của cải nhờ tái chế, chắt lọc các đồ
thừa, phế thải. Tăng tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển kinh tế.
Muốn vậy phải thực hiện đổi mới hoạt động thu- chi và quản lý ngân sách, trong đó
đặc biệt mở rộng diện thu thuế và chống thất thu thuế.
Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận thu được từ mọi hoạt động
sản xuất- kinh doanh để tái đầu tư. Nguồn vốn ngoài nước gồm các khoản đầu tư nước
ngồi của các cơng ty và các doanh nghiệp tư nhân, của chính phủ và các tổ chức quốc
tế, các khoản đi vay từ các chủ thể nói trên, các khoản viện trợ, các khoản trợ giúp từ
các kiều bào nước ngoài. Để tăng các nguồn vốn bên ngoài, cần phải giải quyết những
vấn đề cơ bản sau:
Thực hiện thu hút vốn bằng nhiều hình thức quan hệ quốc tế (hợp tác về vốn- đầu
tư trực tiếp quốc tế và đầu tư gián tiếp, ngoại thương, du lịch dịch vụ, xuất khẩu lao
động) và từ nhiều chủ thể (các quốc gia, các tổ chức quốc tế không phân biệt chế độ
chính trị, tơn giáo hay sắc tộc) trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của quan hệ
quốc tế. Tôn trọng các cam kết quốc tế cũng như thực hiện đúng hạn, đầy đủ các hợp
đồng kinh tế quốc tế để tạo ra và giữ gin ưu tín trong quan hệ quốc tế. Giáo dục lòng
tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước, thu hút bà con việt kiều ở nước ngoài hướng về tổ
quốc và giúp đỡ về tinh thần, vật chất, trí tuệ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại
hố nước nhà. Một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng là phải quản lý tốt và sử dụng
có hiệu quả cao, chống thất thốt, lãng phí các nguồn vốn, dù đó là nguồn vốn trong
nước hay ngồi nước.
2.3.2. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học- công
nghệ mới
Tăng cường lực lượng nghiên cứu khoa học là vấn đề cần thiết và thường xuyên.
Đối với nước ta, lực lượng nghiên cứu khoa học đều thiếu và có nhiều hạn chế. Sự
nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hoá cũng như yêu cầu phát triển tiềm năng khoa
học của đất nước, đòi hỏi phải tăng cường lực lượng cho nghiên cứu khoa học và đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới.
Để đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ có
hiệu quả, cần sử dụng các biện pháp căn bản sau: Tổ chức và duy trì thường xuyên các
phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong mọi tấng lớp nhân dân, mọi lứa
15
tuổi. Tạo ra một khơng khí thi đua trong nghiên cứu khoa học làm cho quá trình lao
động đồng thời là q trình tìm tịi sáng tạo những giải pháp kỹ thuật mới. Thơng tin
nhanh chóng, chính xác các thành tựu khoa học kỹ thuật của trong nước và quốc tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu cũng như ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ mới, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học- kỹ thuật.
Có chính sách và biện pháp khuyến khích đối với những cá nhân có thành tích
trong nghiên cứu, tìm tịi sáng tạo; khuyến khích các cơ sở ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ mới. Nhà nước cần dành tỷ lệ ngân sách đầu tư cho nghiên cứu,
thử nghiệm, ứng dụng những thành tựu khoa học- kỹ thuật mới một cách thích đáng.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và khoa học công nghệ
2.3.3. Làm tốt công tác điều tra cơ bản, thăm dị địa chất
Đây là cơng việc cần thiết, thậm chí phải hoàn thành về cơ bản trong giai đoạn
đầu của q trình cơng nghiệp hố đất nước. Bởi vì q trình cơng nghiệp hố đất
nước đổng thời là q trình xây dựng những cơ sở kinh tế mới, là quá trình khai thác
những tiềm năng để phát triển kinh tế. Cơng tác điểu tra cơ bản thăm dị địa chất tạo cơ
sở cho việc xác định các tiềm năng bên trong của nền kinh tế đất nước.
Đánh giá chính xác các nguồn khoáng sản; điều kiện địa chất từng vùng, các
nguồn thuỷ sản hải sản, lực lượng lao động; các ngành nghề thủ cơng truyền thống sẽ
góp phần hình thành cơ cấu ngành nghề phù hợp với các điều kiện tự nhiên, xã hội của
đất nước, bố trí các cơ sở kinh tế hợp lý ở từng vùng, có cơ sở để mở rộng hợp tác mọi
mặt với các nước. Để cơng tác điều tra cơ bản, thăm dị địa chất có kết quả chính xác,
cần giải quyết các vấn đề cơ bản sau: Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân
làm công tác điều tra cơ bản, cơng tác thăm dị địa chất. Tăng cường lực lượng vật
chất, kết hợp sử dụng nhiều phương pháp trong cơng tác điều tra cơ bản và thăm dị
địa chất. Trong điều kiện đất nước cịn nhiều khó khăn, cần tranh thủ sự giúp đỡ cũng
như tăng cường hợp tác quốc tế đối với công tác này.
2.3.4. Chuẩn bị lực lượng lao động cho sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại
hố đất nước
Q trình sản xuất nói chung,đặc biệt là qúa trình phát triển kinh tế, phát triển sản
xuất trong đieeuf kiện cách mạng khoa học công nghệ, yếu tố người lao động – yếu tố
con người ngày càng có vai trị quan trọng. Nó đóng vai trị quyết định sự thành cơng
của cơng nghiệp hố đất nước. Lực lượng lao động cho sự nghiệp cơng nghiệp hố –
16
hiện đại hoá đất nước bao gồm đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản
lý, các chuyên gia và đông đảo các công nhân lành nghề. Đây là yếu tố quan trọng
hàng đầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Lý luận thực tiễn cho thấy trong q trình
cơng nghiệp hố con người ln đóng vai trị trung tâm và mục đích đầu tiên của sự
nghiệp công nghiệp để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển cho nền kinh tế. Để có thể
tạo ra tốc độ cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia đạt được tốc độ
cao khi chúng ta giải quyết tốt và thực hiện đồng bộ cả hai nhân tố của q trình sản
xuất đó.
Và những thành tựu của khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện nay đã khẳng định
rằng mặt kỹ thuật của các yếu tố tự nhiên của sản xuất ngày càng phức tạp và hiện đại
hơn, hơn nữa con người Việt Nam chịu ảnh hưởng lâu dài của cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp. Điều đó sẽ dẫn đến kém sức sáng tạo, trình độ khoa học kỹ thuật thấp, kỹ
năng kỹ sảo trong lao động yếu. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta chủ yếu xây dựng
mơ hình cơng nghiệp hoá hỗn hợp, việc tiếp nhận và chuyển giao cơng nghệ chiếm
một vị trí quan trọng dể chúng ta có thể nâng cao năng lực sản xuất hiện tại, theo kịp
những tiến bộ của phương thức sản xuất trên thế giới. Như đã nói ở trên yếu tố tự
nhiên của sản xuất ngày càng phức tạp tất yếu phải địi hỏi khơng ngừng nâng cao
trình độ của người cơng nhân, các cán bộ quản lý để có thể áp dụng những thành tựu
đó vào sản xuất. Khơng những thế cạnh tranh đang buộc chúng ta duy trì khả năng sản
xuất đã có và phải cải tạo nó theo hướng nâng cao hiệu quả. Đó là địi hỏi đảm bảo
năng lực nội sinh trong nước, có như vậy mới đứng vững được trong cuộc cạnh tranh
quyết liệt hiện nay. Việc này chỉ có thể thực hiện được bởi bản thân những con người
Việt Nam mang kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học- công nghệ cao.
Mỗi giai đoạn của quá trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước, lực lượng
lao động được chuẩn bị có tỷ lệ tương ứng với ngành nghề đã xác định. Do khoa họckỹ thuật và cơ cấu ngành nghề thay đổi, cần gắn bó chặt chẽ các q trình đào tạo- bố
trí sử dụng- nâng cao tay nghề một cách thường xuyên. Tổng hợp những vấn đề đó,
Đảng ta đặt con người vào vị trí trung tâm trong sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại
hoá đất nước đẩy mạnh hơn nứa sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ coi
đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người- động lực trực tiếp cho sự
phát triển. Việc xây dựng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học- kỹ thuật công nhân
lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý ở nước ta cần thông qua hệ thống giáo dục đào tạo
17
hoàn chỉnh. Trước hết nhà nước cần đổi mới cơ cấu nội dung chương trình các mơn
học sao cho phù hợp và thúc đẩy sự phát triển của khoa học- công nghệ. Đưa sự
nghiệp giáo dục đào tạo thành sự nghiệp của toàn dân.Vừa đầu tư theo chiều rộng vừa
đầu tư theo chiều sâu.
Kết hợp giáo dục mọi mặt cho người lao động với chế độ đãi ngộ thích đáng đối
với nhân tài, tạo mọi điều kiện cho người lao động tích cực làm việc, phát huy hết tài
năng, tránh tình trạng bị mất chất xám như các nước đang phát triển trước đây và các
nước Đông Âu trong thập kỷ 90. Chỉ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó chúng
ta mới có thể có được đội ngũ cán bộ khoa học- kỹ thuật, công nhân lành nghề, đội
ngũ cán bộ quản lý có năng lực. Từng bước đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu mới
của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới đang
phát triển như vũ bão hiện nay.
18
PHẦN 3. KẾT LUẬN
Một lần nữa chung ta khẳng định lại rằng mục tiêu của q trinh cơng nghiệp
hố – hiện đại hoá ở nước ta là đưa đất nước từ một nước nônh nghiệp lạc hậu và lối
sản xuất nhỏ, thủ công tiến lên một nước công nghiệp với cơ sở vật chất hiện đại, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với sự phat triển của lực lượng sản xuất, các nguồn lực
trong và ngoài nước được khai thác sở dụng và phát huy hết tềm năng, tiến tới mục
tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh.
Trong điều kiện nước ta cịn nhièu khó khăn, cơng nghiệp hố – hiện đại hố
khơng thể thực hiện một sớm một chiều mà đảng ta xác định đây là quá trìng trải qua
nhiêu thập kỷ. Hơn 30 năm qua q trình cơng nghiệp hố đất nước tuy chưa làm nên
được bước hảy vĩ đại, nhưng đã tạo nên tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp hố từ nay
vê sau. Giai đoan hiên nay là giai đoạn chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị tri
thức cho con người để tiến vào thế kỷ 21. Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung mọi
lực lượng trnh thủ thời cơ, vượt qua thử thách dẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách
toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát huy nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vượt
mục tiêu đề ra trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2005:
Tăng trưởng kinh tế nhanh hiệu quả cao và bền vững giải quyết vấn đề bức xúc của xã
hội đảm bảo quốc phong an ninh, cải thiện đời sống nhân dân, tạo tiền đề vững chắc
cho bước phát triển cao hơn ở đầu thế kỷ sau.
Là sinh viên khoa tài chính doanh nghiệp chất lượng cao, một chủ nhân tương lai
của đất nước trong giai đoạn chuẩn bị hành trang của mình em rất quan tâm đến đường
lối chinhd sách đổi mới của đảng, nhà nước về những chiến lược phát triển kinh tế.
Theo em, với vị trí trung tâm và vai trị chủ thể của q trình cơng nghiệp hố – hiện
đại hố đất nước. Hình thành một lớp người năng động có tri thức, có bản lĩnh kinh
doanh, xơng xáo dám nghĩ dám làm quả là cần thiết. Thực tế đã cho thấy với một
nguồn tài nguyên diều kiện thiên nhiên khắc nghiệt nhưng Nhật Bản đã vươn lên băng
cơng nghiệp hố – hiện đại hố và ý chí con người, hiện nay họ đang đứng trong 7
nước công nghiệp hàng đầu thế giới. Với thực trạng tình hình giáo dục đào tạo của
nước ta hiện nay em cho răng còn thiên về số lượng, chất lượng chưa cao đồng đều,
sinh viên được đào tạo ra có lý thuyết nhưng khả năng vận dụng kém, khơng linh hoạt.
Vì vậy theo em, ngoài việc phổ cập giáo dục cần phải tiến hành cải tiến chương trình
giáo dục để nâng cao khả năng ứng dụng, tính năng động của đội ngũ tri thức trẻ, tăng
19
giờ thực hành, giờ thực tế làm cho đội ngũ tri thức trẻ kế thừa và thực hiện ý tưởng của
đảng trong cơng cuộc cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước.
Phát huy lợi thế về vị trí địa ly để mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế chính
trị, thơng thương với nước ngồi nhanh chóng, tiếp thu công nghệ mới. Nhà nước cần
nâng cao chức năng định hướng, dẫn dắt thực hiện công cuộc công nghiệp hố – hiện
đại hố có định hướng, có cơng nghệ hiện đại như là một thứ vũ khí- một con người
năng độnh có tri thức sẽ đưa đất nước đi lên. Đất nước ta đã và đang tiến lên một cách
vững chắc, khẳng định con đường cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước là đúng
đắn và khách quan. Mặc dù cịn nhiều sai làm và khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của
đảng cộng sản Việt Nam, con người Việt Nam sẽ tiếp bước cha anh, ra sức bảo vệ và
phát triển đất nước ngày càng giàu đẹp, sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hố chác
chắn sẽ thành công.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề về chủ nghĩa Mac-Lênin trong thời đại hiên nay- nhà xuất bản chính trị
quốc gia năm 2016;
2. Đề cương bài giảng kinh tế chính trị học Mac –Lênin, Đại học kinh tế Quốc dân;
3. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, XX, XVII;
4.
Nguyễn Đình Tồn (2013), Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất, tạp
chí triết học số 1, Hà Nội 3/2013;
5. Võ Đại Lược (2020) Cơng nghiệp hố, hiện đại hố Việt Nam đầu năm 2020 và các
nước trong khu vực, Hà Nội 2020;
21