Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài và sự tác động của quy chế này đối với đầu tư trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.07 KB, 89 trang )

Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ NGUYỆT SƯƠNG

QUY CHẾ ĐỐI XỬ QUỐC GIA ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUY CHẾ
NÀY ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC.
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số
: 60.38.50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phan Huy Hồng.

Tp.Hồ Chí Minh - naêm 2007

Trang 1


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……

MỤC LỤC
Danh mục viết tắt
Lời mở đầu. ..................................................................................... Trang 01
Chương 1: Những vấn đề chung về đối xử quốc gia và các biện
pháp bảo hộ đầu tư trong nước ............................................................. 07
1.1 Quy chế đối xử quốc gia trong lónh vực đầu tư ....................................... 08


1.1.1. Khái niệm đối xử quốc gia.................................................................. 08
1.1.2. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đối xử quốc gia trong lónh vực đầu tư
....................................................................................................................... 13
1.2. Các biện pháp bảo hộ đầu tư trong nước ............................................... 15
1.2.1. Sự cần thiết phải bảo hộ đầu tư trong nước ........................................ 15
1.2.2. Các biện pháp bảo hộ đầu tư trong nước ............................................ 16
1.2.3 Thực tiễn áp dụng các biện pháp bảo hộ đầu tư trong nước của một số
nước ............................................................................................................... 21
Chương 2: Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài theo
quy định của pháp luật đầu tư hiện hành ........................................... 26
2.1. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc đối xử quốc gia ...................................... 27
2.2. Nguyên tắc đối xử quốc gia trong hệ thống pháp luật đầu tư hiện hành
....................................................................................................................... 31

Trang 2


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……

Chương 3: Sự tác động của quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư
trong nước ................................................................................................... 48
3.1.. Thực trạng áp dụng chính sách phân biệt đối xử đối với đầu tư nước
ngoài .............................................................................................................. 49
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy chế đối xử quốc gia .......................... 56
3.3. Sự tác động của quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư trong nước..... 59
3.3.1. Tác động tích cực ................................................................................ 59
3.3.2. Tác động tiêu cực ................................................................................ 62
3.4. Kiến nghị ................................................................................................ 65
Kết luận ...................................................................................................... 77
Danh mục tài liệu tham khaûo.


Trang 3


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết Tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AFTA

Asean Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do Asean.

AIA

Asean Investment Area

Khu vực đầu tư Asean.

APEC

Asean Pacific Economic

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-


cooperation

Thái Bình Dương.

Association of south East

Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam.

Asian Nations

Á

ASEM

Asia-Europe Meeting

Tiến trình hợp tác Á-Âu.

GATT

General Agreement on

Hiệp định chung về thương mại và

Tariffs and Trade

thuế quan.

General Agreement on


Hiệp định chung về thương mại và

Trade in Service

dịch vụ.

Trade Related Investment

Hiệp định các biện pháp đầu tư

Measures

liên quan đến thương mại.

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế thế giới

ASEAN

GATS

TRIMs

WTO

Trang 4


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách “mở cửa”, mở rộng
quan hệ kinh tế ra bên ngoài. Với chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực,Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, tham gia AFTA,
APEC, ASEM và hiện nay Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO).
Việc hội nhập nền kinh tế thế giới đã mang lại cho nền kinh tế Việt
Nam những bước phát triển mới, nhưng bên cạnh đó Việt Nam phải đối mặt
với những thách thức như cam kết mở cửa thị trường, thực hiện nguyên tắc đối
xử quốc gia. Điều này cũng đồng nghóa là Việt Nam phải giảm dần các biện
pháp bảo hộ nhằm tạo dựng một môi trường pháp lý bình đẳng, không phân
biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường đối với hầu hết các lónh vực của
nền kinh tế, kể cả những lónh vực quan trọng như lónh vực bảo hiểm, lónh vực
ngân hàng và lónh vực phân phối. Bên cạnh đó, Việt Nam phải thực hiện
nguyên tắc đối xử quốc gia, nghóa là Việt Nam phải đối xử với nhà đầu tư
nước ngoài không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Việt Nam dành cho các
nhà đầu tư trong nước.
Như vậy, việc thực hiện quy chế đối xử quốc gia sẽ tạo ra những tác
động tiêu cực nhất định đối với các lónh vực của nền kinh tế Việt Nam nói
chung và các nhà đầu tư trong nước nói riêng. Do đó, việc tìm hiểu những tác

Trang 5


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
động tiêu cực nêu trên và tìm ra các giải pháp để hạn chế những tác động đó
là vấn đề cấp thiết hiện nay. Với lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Quy
chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài và sự tác động của quy chế này

đối với đầu tư trong nước”. Tuy nhiên trong phạm vi của Luận văn, Đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu sự tác động đối với một số lónh vực quan trọng của nền
kinh tế đó là lónh vực bảo hiểm, lónh vực ngân hàng và lónh vực phân phối.
* Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài nước ngoài tại Việt
Nam là mảng đề tài phong phú và đa dạng đã được nhiều tác giả nghiên cứu
trên nhiều phương diện khác nhau. Một số Luận án, luận văn nghiên cứu hệ
thống pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở tổng quan
các quy định trong hệ thống pháp luật đầu tư hiện hành để tìm ra sự bất cập
chưa hợp lý, từ đó đưa ra các kiến giải nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (ví dụ như đề tài cơ sở khoa học của
việc hoàn thiện khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam).
Trong khi đó, một số tác giả khác đi sâu tìm hiểu và giới hạn một vấn đề nào
đó trong pháp luật đầu tư hiện hành để nghiên cứu (ví dụ như đề tài chỉ
nghiên cứu về địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh. Sau đây là tổng
quan về tình hình nghiên cứu của đề tài liên quan đến lónh vực đầu tư mà cụ
thể là lónh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam:
Trước hết, Luận án PTS Luật học “Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện
khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Lê Maïnh

Trang 6


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
Tuấn. Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu về mặt lý luận
việc tổ chức, quản lý của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, Luận án PTS “Cơ chế điều chỉnh pháp luật trong lónh vực
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Hoàng Phước Hiệp. Đề tài

nghiên cứu các vấn đề như các quan niệm khác nhau về cơ chế điều chỉnh
pháp luật của nhà nước về đầu tư nước ngoài; các chính sách pháp luật cua
nhà nước về đầu tư nước ngoài; chiều hướng phát triển của các quan niệm về
đầu tư nước ngoài; vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công cuộc
công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt Nam.
Thứ ba, Luận văn thạc só “Chế độ pháp lý của các doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài-Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của Bùi Quốc
Kỳ; Luận văn thạc só “Địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh-Một trong
những hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” của Trần Thị Liên
và Luận văn thạc só “Chế độ pháp lý của doanh nghiệp liên doanh”của
Nguyễn Văn Kiên. Nội dung nghiên cứu chủ yếu của các đề tài này là thủ tục
thành lập, quyền và nghóa vụ, tổ chức quản lý doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh. Tìm hiểu thực trạng và nêu lên giải
pháp hoàn thiện các loại hình doanh nghiệp nêu trên.
Thứ tư, Luận văn thạc só “Thực trạng và hướng hoàn thiện pháp luật
về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo phương thức BOT” của Nguyễn Thị Láng.

Trang 7


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
Đề tài nghiên cứu các vấn đề pháp lý của hợp đồng xây dựng, kinh doanh,
chuyển giao (BOT) như khái niệm, đặc điểm, nêu lên thực trạng và bất cập
liên quan đến hợp đồng và từ đó nêu lên những kiến nghị hoàn thiện.
Cuối cùng, Luận văn thạc só “Pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Đức Vinh. Đề tài
nghiên cứu theo hướng giải thích đúng tinh thần của nhà làm luật về những
nội dung mới về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo
Luật Đầu tư năm 2005; tiếp cận chuẩn mực pháp lý quốc tế làm cơ sở định
hướng điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo

Luật đầu tư năm 2005; đề cập sơ lược về quy chế đối xử quốc gia và nêu lên
các giải pháp điều chỉnh pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với các quy định về đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong khuôn khổ các Hiệp định đầu tư quốc tế đa phương và song
phương.
Mặc dù, đã có nhiều đề tài nghiên cứu hệ thống pháp luật liên quan
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như đã nêu ở trên. Tuy nhiên,
hệ thống pháp luật đầu tư luôn có sự thay đổi cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế của từng thời kỳ. Hơn nữa, trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế
giới như hiện nay, Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết nhiều Hiệp định Hiệp
định đầu tư quốc tế mà trong đó Việt Nam cam kết thực hiện nguyên tắc đối
xử quốc gia đối với lónh vực đầu tư. Vì vậy, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài

Trang 8


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
“Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài và sự tác động của quy
chế này đối với đầu tư trong nước”.
Nội dung nghiên cứu của đề tài là tập trung vào tìm hiểu các vấn đề
chung của nguyên tắc đối xử quốc gia (Khái niệm, nội dung); cơ sở pháp lý
và nội dung của nguyên tắc đối xử quốc gia được quy định trong Luật đầu tư
năm 2005; thực trạng áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia, sự tác động của
việc áp dụng nguyên tắc này đối với các lónh vực quan trọng của nền kinh tế
đó là các lónh vực bảo hiểm, ngân hàng, phân phối mà Việt Nam đã cam kết
với WTO và nêu lên những kiến nghị.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, đề tài tập trung tìm hiểu những vấn đề chung của quy chế đối
xử quốc gia (khái niệm, nội dung của nguyên tắc đối xử quốc gia trong các
Hiệp định đầu tư quốc tế) và các biện pháp mà các quốc gia thường sử dụng

nhằm mục đích bảo hộ đầu tư trong nước.
Thứ hai, phân tích quy chế đối xử quốc gia trong hệ thống pháp luật
hiện hành trên cơ sở so sánh với các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam trước đó.
Thứ ba, đánh giá tình hình thực hiện quy chế đối xử quốc gia và sự tác
động của quy chế này đối với đầu tư trong nước.
Thứ tư, kiến nghị một số giải pháp đối với lónh vực bảo hiểm, lónh vực
ngân hàng và lónh vực phân phối, đây là những lónh vực quan trọng và chịu
nhiều tác động khi Việt Nam thực hiện quy chế đối xử quốc gia.

Trang 9


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy chế đối xử quốc gia đối với đầu
tư nước ngoài, cụ thể là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
và sự tác động của quy chế này đối với đầu tư trong nước.
*Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu quy chế đối xử quốc gia được áp dụng
trong lónh vực đầu tư, sự tác động của việc thực hiện quy chế đối xử quốc gia
đối với đầu tư trong nước và kiến nghị các giải pháp đối với các lónh vực đầu
tư chịu nhiều tác động nhất là lónh vực bảo hiểm, lónh vực ngân hàng và lónh
vực phân phối.
* Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương
pháp tổng hợp, phân tích và so sánh.
* Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Đề tài có bố cục gồm ba chương như sau:
Lời mở đầu.

Chương 1: Những vấn đề chung về đối xử quốc gia và các biện pháp bảo hộ
đầu tư trong nước.
Chương 2: Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật đầu tư hiện hành.
Chương 3: Sự tác động của quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư trong nước.
Kết luận.

Trang 10


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỐI XỬ
QUỐC GIA TRONG LĨNH VỰC ĐẦU
TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

Trang 11


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỐI XỬ QUỐC GIA VÀ
CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC.
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương
mại thế giới. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã mở ra những cơ
hội mới, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Nhưng bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang đối mặt với những thách thức hết
sức to lớn. Một trong những thách thức đó là Việt Nam phải sửa đổi và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là hệ thống pháp luật về đầu tư sao cho phù
hợp với các nguyên tắc của tổ chức thương mại thế giới.

Tổ chức thương mại thế giới đã nêu ra hệ thống các nguyên tắc hoạt
động mang tính chất bắt buộc mà tất cả các thành viên phải tuân thủ. Trong
đó, có bốn nguyên tắc được xem là các nguyên tắc pháp lý làm nền tảng cho
hoạt động của tổ chức thương mại thế giới, đó là: nguyên tắc “tối huệ quốc”;
nguyên tắc “đối xử quốc gia”, nguyên tắc “mở cửa thị trường” và nguyên tắc
“cạnh tranh công bằng”. Tuy nhiên, trọng tâm nghiên cứu của đề tài là “Quy
chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài và sự tác động của quy chế này
đối với đầu tư trong nước”. Do đó, đề tài chỉ tập trung tìm hiểu nguyên tắc
“đối xử quốc gia” trong lónh vực đầu tư.
1.2 Quy chế đối xử quốc gia trong lónh vực đầu tư :
1.1.2. Khái niệm “đối xử quốc gia” (Nation treatment-NT):

Trang 12


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
Đối xử quốc gia hay còn được gọi là đãi ngộ quốc gia là một nguyên
tắc quốc tế đã có từ lâu. Nguyên tắc đối xử quốc gia lần đầu tiên được ghi
nhận trong Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
“Công ước Paris quy định rằng đối với việc bảo hộ sở hữu công nghiệp, mỗi
nước thành viên phải dành cho công dân của các nước thành viên khác sự
bảo hộ tương tự như sự bảo hộ dành cho công dân nước mình…Quy định về
chế độ đối xử quốc gia được đặt ra không chỉ nhằm bảo đảm quyền của người
nước ngoài được bảo hộ mà còn bảo đảm rằng họ không bị phân biệt đối xử
theo bất kỳ cách nào liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp” (điều
2 Công ước Paris năm 1883).
Năm 1947, trong “Hiệp định chung về thuế quan và thương mại”
(GATT) đã quy định khá chi tiết và rõ ràng về quy chế đối xử quốc gia: “Các
bên ký kết thừa nhận rằng các khoản thuế và các khoản thu nội địa, cũng
như luật hay quy tắc hay yêu cầu tác động đến việc bán hàng, chào bán, vận

tải, phân phối hay sử dụng sản phẩm trong nội địa cùng các quy tắc trong
nước yêu cầu có pha trộn, chế biến hay sử dụng một sản phẩm với một khối
lượng hay tỷ trọng xác định, không được áp dụng với các sản phẩm nội địa
hoặc nhập khẩu với kết cục là bảo hộ hàng nội địa” (khoản 1 điều 3 Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại năm 1947).
Từ quy định trên, chúng ta thấy rằng nguyên tắc đối xử quốc gia yêu
cầu nước nhập khẩu hàng hóa phải đối xử bình đẳng giữa hàng nhập khẩu và
hàng sản xuất trong nước, nghóa là nước nhập khẩu hàng hóa không được có

Trang 13


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
sự phân biệt đối xử về thuế nội địa, về các loại phí, về các phương pháp tiếp
cận thị trường, vận tải hàng hóa, phân phối hàng hóa… giữa hàng hóa sản xuất
trong nước và hàng hóa nhập khẩu.
Như vậy, ban đầu quy chế đối xử quốc gia chỉ áp dụng đối với hàng hóa
và quyền sở hữu trí tuệ. Nội dung chính của nguyên tắc này yêu cầu hàng hóa
nhập khẩu và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử hướng tới sự
công bằng so với hàng hóa, và quyền sở hữu trí tuệ cùng loại trong nước.
Trên cơ sở kế thừa quy định về đối xử quốc gia của GATT năm 1947,
WTO đã mở rộng phạm vi áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia từ thương mại
hàng hóa sang các các vấn đề về đầu tư có liên quan tới dịch vụ và thương
mại, cụ thể là Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và Hiệp định
về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) đều có ghi nhận
nguyên tắc đối xử quốc gia trong lónh vực dịch vụ và đầu tư. 1
Như vậy, chế độ đối xử quốc gia được áp dụng trong nhiều lónh vực của
quan hệ quốc tế như thương mại hàng hóa, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
thương mại dịch vụ và quan hệ đầu tư. Từ các quy định về nguyên tắc đối xử
quốc gia trong các Hiệp định nêu trên, tuy nhiên mỗi lónh vực nguyên tắc này

đều có đối tượng điều chỉnh cụ thể phù hợp với đặc điểm riêng của từng lónh
vực. Do đó, trong trường hợp không phụ thuộc vào một đối tượng điều chỉnh
cụ thể thì nguyên tắc đối xử quốc gia được hiểu chung là mỗi bên ký kết hiệp

1

Điều 17 Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) năm 1994 và Điều 2 Hiệp định về các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) năm 1994 của WTO.

Trang 14


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
định dành cho đối tượng điều chỉnh trong hiệp định của bên kia sự đối xử
không kém thuận lợi hơn sự đối xử đối với các đối tượng tương ứng của chính
mình2.
Như đã phân tích ở trên, quy chế đối xử quốc gia được áp dụng trong
nhiều lónh vực của quan hệ quốc tế, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, tác giả xin được tập trung nghiên cứu quy chế đối xử quốc gia trong
lónh vực đầu tư. Để làm rõ khái niệm đối xử quốc gia trong lónh vực đầu tư,
chúng ta cần tìm hiểu đối tượng và phạm vi áp dụng của nguyên tắc này trên
cơ sở phân tích một số quy định về nguyên tắc đối xử quốc gia trong các Hiệp
định đầu tư, thương mại sau đây:
Theo hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (Hiệp định AIA) năm
1998 có quy định: “Dành ngay lập tức cho các nhà đầu tư ASEAN và dự án
đầu tư của họ, đối với tất cả các ngành nghề và các biện pháp có tác động tới
các dự án đầu tư đó, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở việc tiếp nhận,
thành lập, nắm giữ, mở rộng, quản lý, vận hành và định đoạt đầu tư, sự đối
xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư và đầu tư
tương tự của nước mình” (Điểm b khoản 1 điều 7). Hoặc trong Hiệp định

thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ năm 2000, quy định: “ Đối với việc thành lập,
mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận hành, bán hoặc định đoạt bằng
cách khác các khoản đầu tư theo Hiệp định này, trong những hoàn cảnh

2

Phan Huy Hồng, Các nguyên tắc trong quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế qua Hiệp định thương mại
Việt Nam-Hoa Kỳ, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 6 năm 2002, tr 49-52.

Trang 15


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
tương tự, mỗi bên dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành
cho các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty nước mình trên lãnh thổ
nước mình” (Điều 2 chương 4).
Căn cứ vào các quy định nêu trên, đối tượng điều chỉnh của nguyên tắc
đối xử quốc gia là quan hệ đầu tư giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư
trong nước. Trong mối quan hệ đó, nước tiếp nhận đầu tư phải dành cho nhà
đầu tư nước ngoài sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho nhà
đầu tư nước mình trong hoàn cảnh tương tự.
Về phạm vi áp dụng, chế độ đối xử quốc gia thường áp dụng ở giai
đoạn sau khi đã thành lập dự án, ví dụ như Hiệp định thương mại Việt-Mỹ,
chế độ cấp phép đầu tư được đề cập riêng trong thư trao đổi là một bộ phận
của hiệp định. Như vậy, chỉ sau khi đã được cấp phép, các nhà đầu tư nước
ngoài mới được áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia, tuy nhiên trong trường
hợp Hiệp định thương mại Việt-Mỹ với những ngoại lệ đáng kể và những
cam kết về tiến trình loại bỏ chúng được ghi nhận trong phụ lục H3. Nhưng
bên cạnh đó, theo quy định của một số hiệp định đầu tư quốc tế, chế độ đối
xử quốc gia được áp dụng ở cả giai đoạn trước khi thành lập dự án đầu tư lẫn

giai đoạn sau khi thành lập dự án đầu tư. Ví dụ như Hiệp định song phương
giữa Canada và Hoa Kỳ; Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ năm 1992; Hiệp
định khung về khu vực đầu tư ASEAN năm 1998…4
3

Phan Huy Hồng, Các nguyên tắc trong quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế qua Hiệp định thương mại
Việt Nam-Hoa Kỳ, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 6 năm 2002, tr 49-59.
4
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đầu tư, NXB Công an nhân dân (2005).

Trang 16


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
Từ các phân tích trên chúng ta rút ra khái niệm, đối xử quốc gia trong
lónh vực đầu tư là một nguyên tắc theo đó nước tiếp nhận đầu tư dành cho
nhà đầu tư nước ngoài sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành
cho nhà đầu tư nước mình trong hoàn cảnh tương tự.
1.1.2. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đối xử quốc gia trong lónh vực đầu tư:
Vấn đề đặt ra là đối xử như thế nào được coi là đối xử quốc gia? Theo
quy định của các hiệp định đầu tư quốc tế, hiện có hai cách đối xử sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ “học thuyết Calvo”, một nhà Luật học rất nổi
tiếng người Argentina đã quan niệm rằng, nguyên tắc đối xử quốc gia đồng
nghóa với việc dành cho người ngoại quốc sự bảo hộ tối đa bằng sự bảo hộ với
công dân, công ty của mình và những đầu tư của họ5. Nghóa là theo quan
niệm này, chế độ đối xử dành cho nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài phải “như nhau” hoặc “thuận lợi tương đương”. Theo cách này nhà đầu
tư trong nước được hưởng những quyền lợi nào thì nhà đầu tư nước ngoài cũng
được hưởng những quyền lợi tương tự như vậy, nghóa là nhà đầu tư nước ngoài
không được hưởng sự đối xử tốt hơn, ưu đãi hơn so với nhà đầu tư trong nước.

Thứ hai, quan điểm cho rằng chế độ đối xử dành cho nhà đầu tư nước
ngoài “không kém thuận lợi hơn” so với nhà đầu tư trong nước, nghóa là nhà
đầu tư nước ngoài không chỉ được hưởng sự đối xử ngang bằng với nhà đầu tư
5

Phan Huy Hồng, Các nguyên tắc trong quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế qua Hiệp định thương mại
Việt Nam-Hoa Kỳ, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 6 naêm 2002, tr 49-52.

Trang 17


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
trong nước mà thậm chí nhà đầu tư nước ngoài còn được hưởng nhiều ưu đãi
hơn so với nhà đầu tư trong nước. Quan điểm này chiếm vị thế áp thế áp đảo
trong pháp luật quốc tế về đầu tư, thể hiện rõ nhất là các hiệp định đầu tư
song phương mà Việt Nam ký kết với các nước đầu theo cách thức thứ hai, ví
dụ như Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN năm 1998; Hiệp định
thương mại Việt-Mỹ năm 20006.
Trên cơ sở thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký
kết, pháp luật Việt Nam hiện hành cũng đã có quy định nguyên tắc đối xử
quốc gia trong một văn bản là Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử
quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Mặc dù, đây là một nguyên tắc
pháp lý nền tảng của tổ chức thương mại thế giới mà Việt Nam là thành viên
nhưng số lượng văn bản quy định về nguyên tắc đối xử quốc gia còn rất hạn
chế và các quy định về nguyên tắc này còn ở một mức độ rất chung và cũng
chưa có văn bản nào giải thích rõ về khái niệm, cũng như cơ chế vận hành và
áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia.
Theo quy định tại khoản 7 điều 3 của Pháp lệnh về Đối xử tối huệ
quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định: “Đối
xử trong đầu tư là đối xử không kém thuận lợi hơn là đối xử mà Việt Nam

dành cho nhà đầu tư nước ngoài so với đầu tư trong nước trong những điều
kiện tương tự”.

6

Điểm b khoản 1 điều 7 Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN năm 1998.
Điều 2 chương 4 Hiệp định thương mại Việt-Mỹ năm 2000.

Trang 18


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
Nhìn chung, khái niệm “đối xử quốc gia” trong lónh vực đầu tư mà Việt
Nam nêu ra trong Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong
thương mại quốc tế năm 2002 được cụ thể hóa từ các hiệp định đầu tư quốc tế
và Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc này theo quan điểm thứ hai như đã
phân tích ở trên, nghóa là Việt Nam sẽ dành cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sự đối xử như nhà đầu tư nước mình, thậm chí các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong một số trường hợp còn được hưởng ưu đãi
nhiều hơn doanh nghiệp trong nước.
1.2. Các biện pháp bảo hộ đầu tư trong nước:
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới.
Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt
từ các nhà đầu tư nước ngoài khi Việt Nam thực hiện nguyên tắc mở cửa thị
trường, thực hiện quy chế đối xử quốc gia. Vì vậy, việc tìm hiểu các biện
pháp bảo hộ đầu tư trong nước và thực tiễn của các nước khi áp dụng biện
pháp bảo hộ là rất cần thiết.
1.2.1. Sự cần thiết phải bảo hộ đầu tư trong nước:
Việc bảo hộ đầu tư trong nước là một nhu cầu tất yếu của tất cả các
quốc gia vì không một nước nào cho dù đó là nước có nền kinh tế phát triển

bậc nhất như Hoa Kỳ vẫn có những chính sách bảo hộ một số ngành, lónh vực
quan trọng của đất nước.
Do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước khác nhau nên mục
tiêu bảo hộ của mỗi nước cũng khác nhau. Đối với các nước có nền kinh teá

Trang 19


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
phát triển như Hoa Kỳ, các quốc gia Châu Âu thì mục tiêu bảo hộ là các
ngành sử dụng nhiều lao động không đòi hỏi kỹ năng cao như dệt may, nông
nghiệp, sắt thép. Trong khi đó, các nước có nền kinh tế đang phát triển như
Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia thì mục tiêu bảo hộ là các ngành công
nghiệp mà có nhiều tiềm năng cạnh tranh trong tương lai như sản xuất ôtô,
điện tử, cơ khí.
Việt Nam hiện nay là nước có nền kinh tế phát triển thấp. Trong khi
đó, Việt Nam đã tham gia và ký kết nhiều hiệp định quốc tế về đầu tư và
thương mại nhưng với năng lực cạnh tranh kém của nhiều ngành sản xuất và
một số lónh vực, ngành nghề nhạy cảm có ý nghóa chiến lược đối với nền kinh
tế đất nước như ngân hàng, bảo hiểm, phân phối… vấn đề phải bảo hộ các
ngành trên là hết sức cần thiết.
1.2.2. Các biện pháp bảo hộ đầu tư trong nước :
Cùng với quá trình phát triển của thương mại thế giới, nhu cầu đầu tư ra
nước ngoài của các nhà đầu tư không ngừng tăng lên. Trước tình hình đó, các
nước tiếp nhận đầu tư buộc phải có những chính sách phù hợp vừa thu hút đầu
tư đầu tư từ phía nước ngoài vừa phải bảo vệ nền sản xuất trong nước trước sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo các tài liệu nghiên cứu7, có hai biện pháp mà các quốc gia thường
sử dụng để bảo hộ sản xuất trong nước là biện pháp thuế quan và các biện


7

Đề tài “Cơ sở khoa học định hướng các biện pháp phi thuế quan để bảo hộ sản xuất hàng hóa của Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thương mại thế giới”, Vụ Kế hoạch, Bộ Thương mại , năm 2000.

Trang 20


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
pháp phi thuế quan. Trong thực tế, các biện pháp phi thuế quan được các
nước áp dụng khá phổ biến với mục đích bảo hộ đầu tư trong nước vì trong
lónh vực đầu tư, biện pháp này có nhiều ưu điểm và mà biện pháp thuế quan
không có được.
Thứ nhất, các biện pháp phi thuế quan thường mang tính mập mờ, khó
dự đoán và mức độ ảnh hưởng không rõ ràng như biện pháp thuế quan nên
khi áp dụng biện pháp này các nước tiếp nhận đầu tư thường đưa ra nhiều lý
do để biện minh như đảm bảo an ninh, sức khỏe, môi trường…
Thứ hai, các quốc gia vẫn có thể áp dụng các biện pháp phi thuế quan
mà chưa bị cam kết ràng buộc cắt giảm hay loại bỏ hoặc các biện pháp phi
thuế quan chưa xác định được sự phù hợp hay không phù hợp với các quy định
của WTO, ví dụ như yêu cầu đặt cọc, trả thuế nhập khẩu trước8
Với những ưu điểm trên, các biện pháp phi thuế quan là công cụ bảo hộ
đầu tư trong nước quan trọng đối với tất cả các quốc gia. Mặc dù, WTO chỉ
thừa nhận biện pháp thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất nhưng
thực tế đã chứng minh các nước vẫn sử dụng các biện pháp phi thuế quan
mới, vừa đáp ứng mục đích bảo hộ vừa không trái với các quy định, cam kết
quốc tế. Do đó, đề tài xin được đề cập một số biện pháp phi thuế quan mà
các quốc gia thường vận dụng nhằm mục đích bảo hộ đầu tư trong nước:
Đề tài “Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải pháp với Việt Nam”, Viện
nghiên cứu thương mại, Bộ Thương mại, năm 2004.

8
Đề tài “Cơ sở khoa học định hướng các biện pháp phi thuế quan để bảo hộ sản xuất hàng hóa của Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thương mại thế giới”, Vụ Kế hoạch, Bộ Thương mại , năm 2000, tr 5.

Trang 21


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
Thứ nhất, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu: Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chỉ được phép xuất nhập khẩu hàng hoá khi có giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu đối với một số loại hàng hoá hoặc phương thức kinh
doanh xuất nhập khẩu nào đó. Ví dụ như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phương
tiện vận tải để thực hiện dự án đầu tư, phục vụ hoạt động sản xuất theo quy
định trong giấy phép đầu tư.
Thứ hai, các quy định về chỉ định đầu mối nhập khẩu: Theo phương
thức này, có một số hàng hoá chỉ được nhập khẩu thông qua các doanh
nghiệp mà do nhà nước chỉ định (đầu mối nhập khẩu). Chẳng hạn, chỉ có một
số doanh nghiệp mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước được chỉ định mới
được phép nhập khẩu các mặt hàng mang tính thiết yếu như xăng dầu, phân
bón, rượu, dược phẩm…
Thứ ba, các quy định như không cho hoặc chưa cho phép nhà đầu tư
nước ngoài được đầu tư trong một số ngành nghề, lónh vực; tỷ lệ vốn góp tối
thiểu hoặc tối đa cho các lónh vực hoặc sản phẩm nhất định; áp dụng chế độ
hai giá… Ví dụ như nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép thành lập công ty
trong lónh vực sản xuất không được thành lập công ty trong lónh vực phân phối
thương mại hay các thương nhân nước ngoài chỉ được phép thành lập chi
nhánh trong một số ngành nghề mà được nước sở tại cho phép.
Trong thực tiễn các quan hệ đầu tư quốc tế, các quốc gia thường đặt ra
các điều kiện để hạn chế hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài. Các ñieàu


Trang 22


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
kiện đó thường tác động đến thương mại nên được gọi là các biện pháp đầu tư
liên quan đến thương mại, cụ thể như sau:
Yêu cầu về tỷ lệ nội địa: Nước tiếp nhận đầu tư yêu cầu doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài phải mua hoặc sử dụng một tỷ lệ nhất định các sản
phẩm có nguồn gốc từ trong nước hoặc do các doanh nghiệp trong nước cung
cấp làm nguyên liệu đầu vào trong sản xuất. Thông thường, những yêu cầu
về hàm lượng nội địa chủ yếu là trong các ngành sản xuất, lắp ráp ôtô, xe
máy, điện tử dân dụng…
Yêu cầu về cân bằng thương mại: Nước tiếp nhận đầu tư quy định
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được mua hoặc sử dụng hàng hoá
nhập khẩu với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hoá
xuất khẩu.
Yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước: Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nghóa vụ phải phát triển nguồn nguyên
liệu trong nước thay vì phải nhập khẩu. Biện pháp này thường được áp dụng
trong các dự án chế biến sữa, dầu thực vật, gỗ, sản xuất giấy…Ví dụ như bên
cạnh việc xây dựng các nhà máy chế biến gỗ, nhà đầu tư nước ngoài phải
đảm bảo việc giúp địa phương trồng rừng.
Yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc: Nước tiếp nhận đầu tư yêu cầu
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải dành một số lượng nhất định các
sản phẩm làm ra để xuất khẩu.

Trang 23



Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
Ngoài ra còn có các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại khác
như yêu cầu về cân bằng ngoại hối, yêu cầu về chuyển giao công nghệ, hạn
chế về chuyển tiền ra nước ngoài…
Theo Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
(Hiệp định TRIMs) của WTO điều chỉnh các biện pháp được áp dụng trong
lónh vực đầu tư nhưng đồng thời liên quan đến thương mại hàng hóa. Nội dung
cơ bản của Hiệp định TRIMs là các nước thành viên không được áp dụng các
biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không phù hợp với nghóa vụ đối
xử quốc gia quy định tại điều III (yêu cầu về hàm lượng nội địa, yêu cầu về
cân bằng thương mại) và nghóa vụ phải loại bỏ các hạn chế định lượng tại
điều XI (yêu cầu về cân bằng ngoại hối, hạn chế xuất khẩu) của Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại (Hiệp định GATT năm 1994). Tuy nhiên,
WTO cũng cho phép các nước được quyền duy trì các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, môi
trường…Bên cạnh đó, WTO cũng quy định thời hạn cho các nước có thể tiến
hành loại bỏ các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại được xem là
không hợp pháp. Thời gian để thực hiện việc xóa bỏ các biện pháp này dài
hay ngắn là phụ thuộc vào khả năng đàm phán của mỗi quốc gia. Chẳng hạn,
Hiệp định TRIMs yêu cầu các nước thành viên phải có nghóa vụ hủy bỏ
TRIMs từng bước. Lộ trình hủy bỏ đối với các nước phát triển là 02 năm, đối
với các nước đang phát triển là 05 năm và đối với các nước kém phát triển là
07 năm (Điều 5). Quy định về thời hạn này chỉ áp dụng đối với các nước laø

Trang 24


Quy chế đối xử quốc gia đối với đầu tư nước ngoài...……
thành viên ban đầu của WTO. Các nước chưa là thành viên của WTO có thể
thỏa thuận thời hạn thực hiện hiệp định thông qua đàm phán. Nếu hết thời

hạn theo cam kết mà các nước không xóa bỏ các TRIMs đã thỏa thuận thì
xem như đã vi phạm chế độ đối xử quốc gia.
Như vậy, trong xu hướng tự do hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu,
các nước chủ đầu tư mong muốn nước tiếp nhận đầu tư loại bỏ các biện pháp
biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà
đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, nước tiếp nhận đầu tư vẫn muốn duy trì các
biện pháp này với mục tiêu bảo hộ đầu tư trong nước. Rõ ràng, đây là hai mặt
đối lập của một vấn đề, là một nghịch lý nhưng chúng lại cùng tồn tại trong
thực tế và do vậy trong lónh vực đầu tư, các biện pháp đầu tư liên quan đến
thương mại vẫn là công cụ bảo hộ hữu hiệu đối với mọi quốc gia.
1.2.3. Thực tiễn áp dụng các biện pháp bảo hộ đầu tư trong nước của một
số nước:
Trong hệ thống pháp luật về đầu tư, thương mại của Việt Nam cũng
như một số quốc gia khác (Trung Quốc, Thái Lan) đều tồn tại một số các biện
pháp nhằm bảo hộ đầu tư trong nước. Tuy nhiên, trong xu thế tự do hóa
thương mại như hiện nay và nhất là các quốc gia nêu trên đều là thành viên
của tổ chức thương mại thế giới, do đó phải tuân thủ các nguyên tắc pháp lý
nền tảng của tổ chức này, trong đó có nguyên tắc đối xử quốc gia. Để thực
hiện nguyên tắc này, các nước thành viên của WTO buộc phải dỡ bỏ các
hàng rào bảo hộ. Do đó, việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng các biện pháp bảo

Trang 25


×