Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Quản lý, giam giữ phạm nhân theo luật thi hành án hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THANH NHÀN

QUẢN LÝ, GIAM GIỮ PHẠM NHÂN
THEO LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

QUẢN LÝ, GIAM GIỮ PHẠM NHÂN
THEO LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60380104

Người hướng dẫn khoa học: Lê Huỳnh Tấn Duy
Học viên: Trần Thị Thanh Nhàn
Lớp: Cao học Luật, Khóa 1 Bình Thuận

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý, giam giữ phạm nhân theo
Luật thi hành án hình sự Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu khoa học do bản
thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Huỳnh Tấn Duy. Những thông
tin, tài liệu trong luận văn được thu thập một cách khách quan, trung thực, số liệu
minh chứng có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.

Bình Thuận, ngày 13 tháng 3 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Thanh Nhàn


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ PHẠM NHÂN ................................................7
1.1. Quy định của pháp luật thi hành án hình sự về chế độ quản lý phạm
nhân .........................................................................................................................7
1.2. Thực tiễn thực hiện chế độ quản lý phạm nhân ........................................11
1.2.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện chế độ quản lý phạm nhân .....
............................................................................................................................11
1.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện chế độ quản lý phạm nhân và nguyên
nhân ....................................................................................................................14
1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ quản lý phạm nhân ........26
1.3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật thi hành án hình sự về chế độ quản lý
phạm nhân ..........................................................................................................26
1.3.2. Các giải pháp về tổ chức thực hiện chế độ quản lý phạm nhân ..............27
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................28
CHƯƠNG 2. CHẾ ĐỘ GIAM GIỮ PHẠM NHÂN ............................................29

2.1. Quy định của pháp luật thi hành án hình sự về chế độ giam giữ phạm
nhân .......................................................................................................................29
2.2. Thực tiễn thực hiện chế độ giam giữ phạm nhân ......................................32
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện chế độ giam giữ phạm nhân .32
2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện chế độ giam giữ phạm nhân và
nguyên nhân .......................................................................................................35
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ giam giữ phạm nhân ......42
2.3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật thi hành án hình sự về chế độ giam
giữ phạm nhân ....................................................................................................42
2.3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện chế độ giam giữ phạm nhân.................43


Kết luận Chương 2 ..................................................................................................45
KẾT LUẬN ..............................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thi hành án phạt tù là một trong những nội dung rất quan trọng của thi hành
án hình sự nhằm giáo dục, cải tạo phạm nhân trở thành người lương thiện, có ích
cho gia đình và xã hội, đồng thời đảm bảo bản án được chấp hành nghiêm. Trên
thực tế, thi hành án phạt tù liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội và quyền
con người. Thi hành án phạt tù là buộc những người bị kết án tù có thời hạn, tù
chung thân (phạm nhân) chấp hành án tại cơ sở giam giữ.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 02 trại giam là Thủ Đức và Huy
Khiêm thuộc Bộ Cơng an quản lý, có số phạm nhân khoảng 9.000 người. Phần lớn
phạm nhân khi vào trại giam chấp hành án phạt tù đã nhận rõ tội lỗi, thật sự ăn năn

hối cải, quyết tâm học tập, cải tạo tiến bộ để hưởng sự khoan hồng của Đảng và Nhà
nước sớm trở về với gia đình, hịa nhập cộng đồng xã hội. Bên cạnh đó, cũng cịn có
một số phạm nhân không thừa nhận hành vi phạm tội của mình, có nhiều tiền án,
tiền sự, trình độ văn hóa thấp hoặc có mức án cao, có tư tưởng bng xi khơng an
tâm cải tạo, ln tìm mọi cách vi phạm nội quy trại giam, thậm chí phạm tội mới
trong thời gian chấp hành án; lơi kéo, móc nối phạm nhân khác cùng vi phạm; có
phạm nhân tuy bên ngồi tỏ ra ngoan ngoãn phục tùng mệnh lệnh của cán bộ trại
giam nhưng tư tưởng ln tìm mọi cách chống đối, trốn trại.
Công tác quản lý phạm nhân trong thực tế còn một số hạn chế như: việc điều
tra, nghiên cứu nắm tình hình cịn yếu, đặc biệt là diễn biến tư tưởng của phạm nhân
để kịp thời có biện pháp ngăn chặn những hành vi tiêu cực. Vì vậy, đã dẫn đến tình
trạng phạm nhân vi phạm nội quy trại giam, phạm tội mới trong trại giam, thậm chí
giết người trong trại, nghiêm trọng hơn là bạo loạn trong trại giam. Để quản lý
phạm nhân có hiệu quả trong lao động, học tập và sinh hoạt, lực lượng cảnh sát trại
giam phải tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để quản lý nghiêm ngặt, chặt
chẽ và giáo dục phạm nhân đạt hiệu quả.
Trong lúc nền kinh tế của nước ta cịn khó khăn, cơ sở vật chất và các điều
kiện cần thiết phục vụ giam giữ phạm nhân ở trại giam chưa đáp ứng theo yêu cầu
của pháp luật liên quan đến việc giam giữ phạm nhân, trong đó có phạm nhân là
người đồng tính, người chuyển giới hạn chế hiệu quả công tác quản lý và giáo dục
phạm nhân.


2
Quyền tơn trọng giới tính là một trong những quyền mà Hiến pháp năm 2013
và Luật nhân quyền quốc tế rất quan tâm, cụ thể như sau: Theo quy định tại Điều 10
Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 có quy định: “Quyền
tơn trọng giới tính”; Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định “Quyền bình đẳng giới”.
Dự thảo Luật thi hành án hình sự (sửa đổi) và văn bản dưới luật quy định
phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy trại giam 02 lần trở lên đã bị xử lý kỷ

luật hoặc đưa ra giáo dục nhiều lần, nay lại tiếp tục vi phạm thì giam giữ riêng từ 03
đến 06 tháng, nếu tiến bộ thì cho ra khỏi buồng giam riêng trước thời hạn.Tuy
nhiên, trong thực tiễn giam giữ riêng số phạm nhân này vẫn còn một số bất cập, do
quy định của pháp luật có chỗ chưa hồn chỉnh hoặc cịn thiếu dẫn đến có phạm
nhân khơng sợ vi phạm nội quy trại giam và mong muốn được giam giữ riêng,…
Để giải quyết tất cả những vấn đề nêu trên, địi hỏi phải có sự nghiên cứu
thấu đáo, sâu sắc cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn nhằm kiến nghị sửa đổi,
bổ sung quy định của pháp luật, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các cơ sở
giam giữ, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giam giữ phạm nhân. Vì vậy, tơi đã
chọn đề tài “Quản lý, giam giữ phạm nhân theo Luật thi hành án hình sự Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài quản lý, giam giữ phạm nhân đã có những cơng trình
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất: Hồng Đức Mạnh “Góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi án hình sự về quản lý, giam giữ phạm nhân”, Kỷ yếu Hội thảo
quốc tế về “Góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án
hình sự”, do Khoa luật hình sự Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh tổ chức ngày
7/6/2018 tại Trường Đại học Luật TP. HCM, tr. 75-84.
Cơng trình nghiên cứu trên đây đã phân tích những khó khăn vướng mắc,
kiến nghị bổ sung một số quy định về phạm nhân là người song tính, người chuyển
giới nhưng chưa nghiên cứu chuyên sâu theo định hướng ứng dụng về chế độ quản
lý, giam giữ phạm nhân theo Luật thi hành án hình sự Việt Nam. Vì thế, những kết
quả nghiên cứu của cơng trình này là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho việc
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả; tiếp tục nghiên cứu đưa ra những giải
pháp để khắc phục khó khăn, vướng mắc đối với việc giam giữ phạm nhân là người


3
song tính, người chuyển giới, người đồng tính. Ngồi ra, tác giả nghiên cứu khó

khăn, vướng mắc trong việc giam giữ một số phạm nhân không sợ vi phạm nội quy
trại giam để được giam giữ riêng.
Thứ hai: Một số bài viết trong Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội
phạm của cơ quan thông tin lý luận chính trị, pháp luật, nghiệp vụ tổng cục cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, cụ thể như sau:
+ Lê Huy Bình (2016), “Phân loại phạm nhân trong giam giữ góp phần thực
hiện tốt cơng tác quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân ở các trại giam”, Tạp chí khoa
học quản lý và giáo dục tội phạm, (19), tr. 52-54.
+ Nguyễn Đình Giang (2016), “Một số kinh nghiệm trong công tác bảo đảm
an ninh, an tồn tại trại giam Thanh Cẩm”, Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội
phạm, (22), tr. 57-59.
+ Nguyễn Đình Ba (2018), “Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản
lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia tại trại
giam Gia Trung”, Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm, (30), tr. 28-31.
+ Vũ Thanh Chương (2017), “Một số kiến nghị, đề xuất về công tác quản lý
người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân của Cơng an thành phố Hải Phịng trong
tình hình mới”, Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm, (26), tr. 20-22.
Cơng trình của các tác giả nêu trên đã phát hiện một số vướng mắc, bất cập
trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật về công tác quản lý, giam giữ
phạm nhân. Tuy nhiên, chưa tập trung nghiên cứu sâu, có hệ thống.
Tóm lại, Góp ý Dự thảo Luật thi án hình sự (sửa đổi) về quản lý, giam giữ
phạm nhân; một số bài viết trong Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm đã
nêu được một số vướng mắc về lý luận, chúng tôi sẽ kế thừa và tiếp tục làm rõ các
kiến thức này trong việc thực hiện luận văn. Ngồi ra, trong thực tiễn áp dụng có
nhiều vướng mắc, trong luận văn này chúng tôi sẽ nêu lên những vấn đề đó và đưa
ra các đề xuất cụ thể để giải quyết.
Như vậy, về mặt lý luận cho thấy các tác giả Hồng Đức Mạnh, Lê Huy
Bình, Nguyễn Đình Giang, Nguyễn Đình Ba và Vũ Thanh Chương chỉ nghiên cứu
chung về công tác quản lý, giam giữ phạm nhân ở các trại giam do Bộ Công an
quản lý và kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số điều luật cho phù hợp với tình hình

hiện nay mà chưa nghiên cứu sâu vào thực tiễn.


4
Do đó, đề tài mà tơi lựa chọn để nghiên cứu là có tính mới và khơng trùng
lặp với các cơng trình khoa học đã được thực hiện và cơng bố trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện việc quản lý, giam giữ
phạm nhân để đánh giá, phân tích những vướng mắc, bất cập trong quy định của
Luật thi hành án hình sự năm 2010, các văn bản hướng dẫn thi hành, Dự thảo Luật
thi hành án hình sự (sửa đổi) và thực tiễn công tác quản lý, giam giữ phạm nhân, để
có sự điều chỉnh phù hợp thực tiễn thi hành pháp luật. Từ những ưu điểm, nhược
điểm và nguyên nhân của những hạn chế đã xác định, tác giả luận văn đề xuất một
số kiến nghị hoàn thiện quy định của Luật thi hành án hình sự năm 2010, Dự thảo
Luật thi hành án hình sự (sửa đổi), văn bản dưới luật và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả, tính khả thi khi quản lý, giam giữ phạm nhân trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chế độ quản lý và chế độ giam giữ
phạm nhân tại trại giam.
- Khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu để nghiên cứu, đánh giá chế độ quản lý
và chế độ giam giữ phạm nhân tại 02 trại giam Thủ Đức và Huy Khiêm thuộc Bộ
Công an.
- Làm rõ quy định của Luật thi hành án hình sự về quản lý, giam giữ phạm
nhân; thực tiễn thực hiện chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân, trong đó làm rõ
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu, đánh giá quy định của Luật thi hành án hình sự năm
2010, Dự thảo Luật thi hành án hình sự (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành
về chế độ quản lý và chế độ giam giữ phạm nhân (tập trung vào một số phạm nhân
đặc biệt như người đồng tính, chuyển giới, song tính và những phạm nhân thường


5
xuyên vi phạm nội quy trại giam). Qua đó, chỉ ra những vướng mắc, bất cập của
luật cần được nghiên cứu hồn thiện. Những vấn đề khác, mặc dù có liên quan đến
đề tài như chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế, dạy nghề,... nhưng khơng
thuộc đối tượng nghiên cứu của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: tác giả tập trung nghiên cứu, khảo sát
công tác quản lý, giam giữ phạm nhân tại 02 trại giam Thủ Đức và Huy Khiêm
thuộc Bộ Cơng an trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: thực tiễn công tác quản lý, giam giữ phạm
nhân trong 05 năm (từ năm 2014 đến năm 2018).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định, tác giả sử dụng các
phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để làm rõ các quy định của
pháp luật có liên quan, rút ra những kết luận cần thiết làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp, được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong việc phân tích thực tiễn áp dụng
pháp luật, được sử dụng ở Chương 1 và Chương 2 nhằm thống kê số phạm nhân
đang quản lý, giam giữ ở các trại giam và đặc biệt là số phạm nhân là người đồng
tính, chuyển giới và số phạm nhân vi phạm kỷ luật, phạm tội mới, chống phá trại
giam trong sinh hoạt, học tập, lao động nhằm đánh giá chất lượng quản lý, giam giữ
phạm nhân.
- Phương pháp nghiên cứu những vụ việc cụ thể liên quan đến các trường

hợp phạm nhân giết người, gây bạo loạn trong trại giam; những khó khăn trong
giam giữ phạm nhân, đặc biệt phạm nhân là người đồng tính, chuyển giới và phạm
nhân thường xuyên vi phạm nội quy trại giam.
6. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm kiến thức về lý
luận và thực tiễn của công tác quản lý, giam giữ phạm nhân. Kết quả nghiên cứu
cịn có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ việc giảng dạy, đào tạo luật. Luận văn


6
là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho những người trực tiếp thực hiện việc
quản lý, giam giữ phạm nhân ở nước ta hiện nay; thay đổi nhận thức, hành động của
họ, qua đó nâng cao hiệu quả cơng việc.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, lời
cam đoan, nội dung của luận văn được thiết kế như sau:
Chương 1. Chế độ quản lý phạm nhân
Chương 2. Chế độ giam giữ phạm nhân


7
CHƯƠNG 1
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ PHẠM NHÂN
1.1. Quy định của pháp luật thi hành án hình sự về chế độ quản lý
phạm nhân
Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.1
Việc bảo đảm chế độ quản lý phạm nhân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt từ khi phạm nhân nhập trại giam cho đến khi chấp hành xong án phạt tù.
Ngoài ra, phạm nhân là những người vi phạm pháp luật hình sự, thành phần rất
phức tạp và nguy hiểm. Bên cạnh những phạm nhân ăn năn hối cải, tích cực lao

động cải tạo tiến bộ thì cũng khơng ít phạm nhân khác không chấp hành nội quy trại
giam, ngấm ngầm hoặc chống đối cơng khai; ln tìm mọi sơ hở trong công tác
quản lý của cán bộ trại giam để chống phá, gây bạo loạn hoặc bỏ trốn. Chính vì vậy,
lực lượng Cảnh sát bảo vệ, cơ động trại giam ln quản lý chặt chẽ phạm nhân,
phịng ngừa sự việc xảy ra, phải trong tư thế sẵn sàng để giải quyết những trường
hợp vi phạm của phạm nhân, đảm bảo an toàn trại giam.
Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trên, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục cải tạo phạm nhân, pháp luật thi hành án hình sự đã quy định chế độ giam giữ và
chế độ quản lý phạm nhân. Trong đó chế độ quản lý phạm nhân được hiểu là là việc
chia phạm nhân thành các tổ, đội để lao động, học tập, sinh hoạt.2 Căn cứ vào tính chất
của tội phạm, mức hình phạt, đặc điểm nhân thân của phạm nhân, kết quả chấp hành
án, Giám thị trại giam quyết định việc phân loại, chuyển khu giam giữ đối với phạm
nhân, tổ chức quản lý phạm nhân trong lao động, học tập, sinh hoạt. Có thể nói chế độ
quản lý phạm nhân rộng hơn so với chế độ giam giữ. Bởi lẽ, quản lý phạm nhân là
quản lý trong lao động, học tập, sinh hoạt, y tế, còn chế độ giam giữ phạm nhân chủ
yếu tập trung vào việc phân loại, tổ chức giam giữ phạm nhân tại buồng giam.
Quản lý phạm nhân là một trong số các chế độ được ghi nhận bởi Luật thi
hành án hình sự năm 2010 cùng với các chế độ khác như: ăn, mặc, ở, sinh hoạt,
chăm sóc y tế, học nghề,... Đây là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng của trại
giam, là một trong những vấn đề lớn có liên quan đến chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội, tính mạng, sức
1
2

Khoản 2 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2010.
Khoản 4 Điều 27 Luật thi hành án hình sự năm 2010.


8
khỏe, danh dự, nhân phẩm của phạm nhân. Mặt khác, trong tình hình mới hiện nay,

các thế lực thù địch trong và ngoài nước đang lợi dụng vấn đề quản lý phạm nhân
trong trại giam để tố cáo trại giam vi phạm nhân quyền. Vì vậy, trại giam cần làm
tốt công tác chuyên môn về quản lý phạm nhân trong lao động, học tập và sinh hoạt.
Ý nghĩa của công tác quản lý phạm nhân trong lao động, học tập và sinh hoạt là
nhằm giúp phạm nhân chấp hành tốt nội quy trại giam, qua đó có thể được xét giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, đặc xá. Ngồi ra, cịn
giúp hạn chế việc phạm nhân trốn, phạm tội mới, chống phá, cướp vũ khí, cơng cụ hỗ
trợ; đồng thời ngăn chặn, trấn áp và xử lý kịp thời các hành động gây rối, móc nối trao
đổi đồ vật cấm của những đối tượng bên ngoài với phạm nhân và những hành vi nguy
hiểm khác bảo đảm an toàn trại giam. Mặt khác, đảm bảo việc quản lý chặt chẽ phạm
nhân tại nơi lao động, chuyển phạm nhân đến phân trại khác để giam giữ, đi khám chữa
bệnh, thăm gặp, học tập, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,…
Quản lý phạm nhân còn mang ý nghĩa sâu sắc phù hợp với yêu cầu Chỉ thị số
17/CT-BCA-C81 của Bộ Công an ngày 26/12/2014 về tăng cường công tác quản lý
giam, giữ người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân trong tình hình mới, nhằm chủ
động nắm tình hình, quản lý phạm nhân nghiêm ngặt chặt chẽ, nắm chắc đối tượng
phạm nhân, đặc biệt là các đối tượng có nhiều tiền án, tiền sự, tư tưởng buông xuôi,
kịp thời phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm phạm nhân tiêu cực, chống đối, vi
phạm nội quy, hạn chế thấp nhất các vụ việc gây rối trật tự trong trại giam, sử dụng
vật cấm, ma túy, điện thoại móc nối với các phạm nhân, gây áp lực, đòi yêu sách,
gây rối làm mất an ninh trật tự trong trại giam hoặc nhằm chống phá trại giam.
Luật thi hành án hình sự năm 2010 không ghi nhận điều luật nào với tên gọi
chế độ quản lý phạm nhân. Mặc dù mục 1 Chương III của Luật này là “Thủ tục thi
hành án và chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân” nhưng Điều 27 chỉ là
“Giam giữ phạm nhân”. Trong khi đó nội dung khoản 4 của Điều 27 lại quy định
về chế độ quản lý phạm nhân, cụ thể đó là: “Phạm nhân được chia thành các đội, tổ
để lao động, học tập và sinh hoạt”. Sự thiếu sót này đã được khắc phục bởi Dự thảo
Luật thi hành án hình sự (sửa đổi).3 Theo đó, tên gọi của Điều 27 được bổ sung
thành: “Quản lý, giam giữ phạm nhân”.


3

Theo tờ trình của Bộ Cơng an ngày 22/8/2018 thì Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
hành án hình sự được Chính phủ đề nghị đổi tên thành Dự án Luật thi hành án hình sự (sửa đổi).


9
Luật thi hành án hình sự năm 2010 khơng quy định cụ thể việc quản lý phạm
nhân trong lao động, học tập, sinh hoạt. Tuy nhiên, Điều 14 Thông tư số
37/2011/TT-BCA của Bộ Công an ngày 03/6/2011 quy định về phân loại và giam
giữ phạm nhân theo loại (gọi tắt là Thơng tư số 37/2011/TT-BCA), có quy định về
quản lý phạm nhân, lao động, học nghề như sau:
+ Mỗi đội phạm nhân phải có cán bộ quản giáo và có ít nhất 02 cảnh sát
bảo vệ dẫn giải, giám sát.
+ Phạm nhân loại AĐB, BĐB, CĐB bố trí lao động trong trại hoặc trong
nhà xưởng gần trại, có rào vây vọng gác và hàng rào ngăn cách khu vực lao động,
học nghề của các đội.
+ Phân loại A1, A2, A3, B1 bố trí lao động, học nghề ở khu vực gần trại giam.
+ Hết giờ lao động phạm nhân phải được quản lý, giam giữ trong nhà giam,
buồng giam.
+ Dụng cụ lao động của phạm nhân do cán bộ quản giáo quản lý, chặt chẽ,
kho dụng cụ phải bố trí bên ngoài khu vực giam giữ.
Điều luật trên chủ yếu quy định về chế độ quản lý phạm nhân trong quá trình
lao động và học nghề tương ứng với từng loại phạm nhân.4 Mặc dù chế độ học tập
bao gồm cả học văn hóa và học nghề, nhưng Thơng tư số 37/2011/TT-BCA lại
không quy định quản lý phạm nhân trong học văn hóa cũng như trong sinh hoạt.
Đây là một điểm hạn chế của Thông tư số 37/2011/TT-BCA. Ngược lại, Điều 15
Thơng tư số 37/2011/TT-BCA có quy định việc quản lý phạm nhân khi điều trị tại
bệnh viện, cơ sở y tế nhưng Luật thi hành án hình sự năm 2010 và Dự thảo Luật thi
hành án hình sự (sửa đổi) hồn tồn khơng quy định trường hợp này.

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư số 37/2011/TT-BCA quy
định biên chế của đội phạm nhân như sau:
“1. Loại AĐB, BĐB mỗi đội không quá 25 phạm nhân.
2. Loại A1, B1, CĐB mỗi đội không quá 30 phạm nhân”.
Việc quy định biên chế của đội phạm nhân nêu trên gây khó khăn khơng đáp ứng
được u cầu nghiệp vụ, khơng đảm bảo an tồn trại giam, ảnh hưởng đến công tác quản
lý phạm nhân, trong lao động, học tập, học nghề và sinh hoạt. Bởi lẽ, trong một đội dù có
4

Việc phân loại phạm nhân được quy định chi tiết tại các điều 6, 7, 8 Thông tư số 37/2011/TT-BCA.




46
KẾT LUẬN
Chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân trong Luật thi hành án hình sự năm
2010 và Dự thảo Luật thi án hình sự (sửa đổi) là những chế độ tiến bộ xuất phát từ
chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta nhằm đảm bảo cho pháp luật được
chấp hành nghiêm minh, có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh,
phòng, chống tội phạm, góp phần bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội. Dự thảo Luật thi án hình sự (sửa đổi) tiếp tục kế thừa và phát triển các quy định
của Luật thi hành án hình sự năm 2010 về chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân, đã
tiếp thu những kết quả nhất định, đồng thời khắc phục được những hạn chế, thiếu
sót trong Luật thi hành án hình sự năm 2010 góp phần quan trọng vào chế độ quản
lý, giam giữ phạm nhân, nhằm nâng cao nhận thức, vai trò và tầm quan trọng của
chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân. Tuy nhiên, thực tiễn trong chế độ quản lý,
giam giữ phạm nhân chưa thật sự có hiệu quả, trong đó có Luật thi hành án hình sự
năm 2010 chưa thống nhất, ít nhiều đã gây khó khăn trong việc thực hiện chế độ
quản lý, giam giữ phạm nhân đó là:

Chất lượng chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân đã có những đổi mới nhưng
do đặc điểm nhân thân của mỗi phạm nhân khác nhau và nghề nghiệp, hồn cảnh
gia đình, giới tính, trình độ văn hóa, mức án, tiền án, tiền sự, độ tuổi nên rất khó
khăn trong việc thực hiện chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân. Do 02 trại giam Thủ
Đức và Huy Khiêm thực hiện ngân sách đầu tư cho cơng tác này cịn hạn chế, điển
hình như cơ sở vật chất, trang thiết bị về lắp đặt hệ thống kiểm soát an ninh tại trại
giam; chưa trang bị hệ thống cổng từ để kiểm soát phạm nhân ra vào khu giam giữ;
số lượng cán bộ chiến sĩ trực tiếp làm công tác nghiệp vụ như: Dẫn giải phạm nhân,
vũ trang canh gác, tuần tra kiểm soát,..chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Một số
cán bộ chiến sĩ còn thiếu trách nhiệm, mất cảnh giác, lơ là, chủ quan để phạm nhân
trốn trại hoặc vi phạm nội quy của trại giam nên đã xảy ra một số vụ phạm nhân giết
người trong trại giam; đốt phá trại giam; Tình hình số lượng cán bộ, chiến sĩ trại
giam Thủ Đức và Huy Khiêm hiện nay đang thiếu vì nhiều lý do như số cán bộ đi
học, nhiều cán bộ nghỉ hưu, chuyển công tác nhưng việc bổ sung cán bộ, chiến sĩ
chưa đáp ứng kịp thời. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ chiến sĩ các ở
trại giam tiếp tục được chú trọng và tăng cường. Tuy nhiên, hình thức đào tạo chủ
yếu là hệ vừa làm vừa học tập trung tại một đơn vị trại giam, cán bộ chiến sĩ phải
vừa đảm nhiệm cơng tác vừa phải tham gia q trình học tập, do đó ảnh hưởng đến


47
chất lượng học tập nâng cao trình độ. Nhiều cán bộ chiến sĩ học tập để có bằng cấp,
khơng chú trọng đến nội dung kiến thức, đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác sau này. Sự thiếu hụt cán bộ, nên hoạt động kiểm tra lục soát còn chưa
được làm thường xuyên, liên tục. Khi thực hiện thì việc phát hiện, thu giữ vật cấm
mà phạm nhân mang vào khu giam chưa thu được kết quả cao.
Quán triệt các định hướng của Đảng về cải cách tư pháp tăng cường và đổi
mới chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân. Thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò của
chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân là công tác trọng tâm cần thực hiện trong thời
gian tới để đáp ứng u cầu cơng tác phịng ngừa tội phạm xảy ra trong trại giam,

việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật thi hành án hình sự năm 2010
về chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân là rất cần thiết góp phần quan trọng đảm bảo
an ninh, an toàn cho trại giam và làm cơ sở cho phạm nhân đạt kết quả xếp loại khá
trở lên đủ điều kiện xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, đặc xá, xét tha tù trước
thời hạn có điều kiện,…để sớm trở về với gia đình và tái hịa nhập cộng đồng.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hoạt động của 02 trại giam Thủ Đức và Huy
Khiêm, tác giả nhận thấy trong thời gian tới về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa
cũng như xã hội của nước ta ngày càng phát triển, đối tượng bị kết án phạt tù ngày
càng tăng. Để đảm bảo cho việc thực hiện chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân cần
có các giải pháp sau:
- Thứ nhất, Đảng, nhà nước phải quan tâm tăng cường kinh phí cho trại giam
đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ tốt cho chế độ quản lý, giam giữ
phạm nhân.
- Thứ hai, Nhà nước ta cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng lực
lượng cán bộ, chiến sỹ chính quy, tinh nhuệ và tinh thông về nghiệp vụ để hạn chế
những sơ hở thiếu sót mà các loại tội phạm có thể lợi dụng, đồng thời phải xây dựng
lực lượng cán bộ trại giam Thủ Đức và Huy Khiêm đủ về số lượng, đảm bảo chất
lượng đáp ứng yêu cầu công việc thực tế đặt ra, hỗ trợ đắc lực cho cán bộ trại giam
trong quản lý, giáo dục và tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua trong phạm nhân.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Văn bản quy phạm pháp luật
Tiếng Việt nước ngoài
1. Hiến pháp năm 2013
2. Luật Thi hành án hình sự năm 2010 (Luật số 53/2010/QH12) ngày 17/6/2010.
3. Nghị định số 117/2011/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 15/12/2011 quy định về tổ
chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với
phạm nhân.

4. Thông tư số 16/2011/TT-BCA của Bộ Công an ngày 14/4/2011 quy định về
công tác Cảnh sát quản giáo.
5. Thông tư số 36/2011/TT-BCA của Bộ Công an ngày 26/5/2011 ban hành nội
quy trại giam.
6. Thông tư số 37/2011/TT-BCA của Bộ Công an ngày 03/6/2011 quy định về
phân loại và giam giữ phạm nhân theo loại.
7. Thông tư số 46/2011/TT-BCA của Bộ Công an ngày 30/6/2011 quy định việc
phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại
với thân nhân.
8. Thông tư số 58/2011/TT-BCA của Bộ Công an ngày 09/8/2011 quy định về đồ
vật cấm đưa vào trại giam và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.
9. Thông tư số 07/2018/TT-BCA của Bộ Công an ngày 12/02/2018 quy định việc
phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại
với thân nhân.
10. Dự thảo Luật thi hành án hình sự (sửa đổi).
11. Hướng dẫn số 15/C81-C85 của Tổng cục 8- Bộ Công an ngày 05/01/2016 hướng
dẫn một số vấn đề về phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại.
12. Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BCA của Bộ Công an ngày 16/12/2015 quy
định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y
tế đối với phạm nhân.


Tiếng nước ngồi
13. Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966.
B. Tài liệu tham khảo
14. Nguyễn Đình Ba (2018), “Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý giam
giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia tại Trại giam
Gia Trung”, Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm, (30), tr. 28-31.
15. Lê Huy Bình (2016), “Phân loại phạm nhân trong giam giữ góp phần thực hiện
tốt cơng tác quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân ở các trại giam”, Tạp chí khoa

học quản lý và giáo dục tội phạm, (19), tr. 52-54.
16. Vũ Thanh Chương (2017), “Một số kiến nghị, đề xuất về công tác quản lý người
bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân của công an thành phố Hải Phịng trong tình
hình mới”, Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm, (26), tr. 20-22.
17. Nguyễn Đình Giang (2016), “Một số kinh nghiệm trong công tác bảo đảm an
ninh, an toàn tại trại giam Thanh Cẩm”, Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục
tội phạm, (22), tr. 57-59.
18. Kết luận (2015), “Kiểm sát đột xuất việc tuân theo pháp luật trong công tác quản
lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù tại trại giam Huy Khiêm - Bộ Công
an”, (199), tr. 1-6.
19. Kết luận (2017), “Kiểm sát đột xuất việc tuân theo pháp luật trong công tác quản
lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù tại trại giam Thủ Đức- Bộ Công an”,
(864), tr. 1-7.
20. Hồng Đức Mạnh (2018), “Góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi thi án hình sự về quản lý, giam giữ phạm nhân”, Kỷ yếu Hội thảo quốc
tế về “Góp ý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi thi án hình
sự”, do Khoa luật hình sự Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh tổ chức ngày
7/6/2018 tại Trường Đại học Luật TP. HCM, tr. 75-84.
21. Cao Ngọc Oánh (2013), Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật thi hành án hình sự và
các văn bản pháp luật có liên quan NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr. 1- 713.
22. Trại giam Huy Khiêm (2019), “Báo cáo kết quả khảo sát một số lĩnh vực trong
việc quản lý, giam giữ phạm nhân tại trại giam Huy Khiêm”, tr.1-11.


23. Trại giam Thủ Đức (2019), “Báo cáo về việc thi hành án phạt tù tại trại giam
Thủ Đức”, tr. 1-4.
24. Trại giam Thủ Đức (2019), “Danh sách thống kê phạm nhân vi phạm nội quy
theo hình thức”, tr. 1-11 kèm theo “Báo cáo về việc thi hành án phạt tù tại trại
giam Thủ Đức”.
25. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận (2014), “Báo cáo phạm nhân chấp hành

án phạt tù tại trại giam Thủ Đức”, tr. 1-3.


Phụ lục 1
Thống kê số phạm nhân 02 trại giam Thủ Đức và Huy Khiêm theo từng năm
và tổng 05 năm (2014-2018)
Năm
Nội dung

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng 05
năm

Tổng số phạm nhân

10.679

9.373

9.354


8.540

7.893

45.839

Phạm nhân Nam

9.134

8.018

7.975

7.258

6.728

39.113

Phạm nhân Nữ

1.545

1.355

1.379

1.282


1.165

6.726

4

3

5

12

Phạm nhân khơng rõ
quốc tịch
Phạm nhân quốc tịch
nước ngồi

153

141

163

153

144

754

Phạm nhân có con

theo mẹ vào trại

19

20

22

19

13

93

3.054

3.032

2.980

2.889

2.469

14.424

Lao

206


165

54

116

105

646

HIV

921

556

367

369

262

2.475

Bệnh khác

56

31


34

43

99

263

Phạm nhân vi phạm
nội quy từ trại giam
khác chuyển đến
chấp hành án tại 02
trại giam Thủ Đức
và Huy Khiêm

6

7

3

9

6

31

Phạm nhân tái phạm
và tái phạm nguy
hiểm


(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát một số lĩnh vực trong việc quản lý, giam
giữ phạm nhân tại trại giam Huy Khiêm; Báo cáo về việc thi hành án phạt tù tại
trại giam Thủ Đức)


Phụ lục 2
Số lượt phạm nhân vi phạm nội quy 02 trại giam Thủ Đức, Huy Khiêm
trong thời gian 05 năm (2014-2018) và hình thức xử lý

Hành vi

Đánh nhau
Gây mất trật tự trong buồng
giam

05 năm (2014-2018)
Lượt phạm nhân
Hình thức xử lý
vi phạm nội quy
Khiển
Cảnh Giam tại
trại giam
trách
cáo
buồng kỷ
luật
385
5
28

352
32
1
31

Vay mượn tiền

51

4

1

46

Cờ bạc trá hình

123
45

12

1
2

110
43

Mang vật cấm vào buồng giam


216

6

6

204

Thuốc tân dược
Phạm tội mới, trong đó gồm:
+ Gây thương tích

40
23
6
2

40
23
6
2

5
1
9

5
1
9


5

5

Mang điện thoại di động vào
buồng giam

+ Giết người
+ Trốn khỏi nơi giam giữ
+ Tàng trữ trái phép chất ma túy
+ Chống phá trại giam
Vi phạm nội quy do quan hệ
đồng tính
Mang ma túy vào buồng giam
Vi phạm khác

38
343

7

1
29

37
307

(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát một số lĩnh vực trong việc quản lý, giam
giữ phạm nhân tại trại giam Huy Khiêm; Báo cáo về việc thi hành án phạt tù tại
trại giam Thủ Đức)



Phụ lục 3
Phân loại phạm nhân theo tội danh theo từng năm và 05 năm
(2014-2018)
Năm
Phân loại tội danh
1.Tổng số phạm nhân phân loại
tội danh

2014

2015

2016

2017

2018

10.679 9.373 9.354 8.540 7.893

+ Xâm phạm an ninh quốc gia

1

Tổng 05
năm
45.839
1


+ Xâm phạm về sở hữu

3.006

3.682 3.376 2.874 2.483

15.421

+ Xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm con
người

3.434

2.023 1.923 1.952 1.861

11.193

+ Xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế

66

43

55

61


55

280

+ Các tội về chức vụ

46

47

45

41

39

218

+ Các tội về ma túy

3.581

+ Các tội khác
2. Phạm nhân là người đồng
tính

3.230 3.418 3.227 3.111

546


348

537

385

343

2.159

8

7

2

6

5

28

2

3

5

24


31

173

3. Phạm nhân là người chuyển
giới tồn bộ
4. Phạm nhân thường xuyên vi
phạm nội quy trại giam bị giam
giữ riêng

16.567

42

29

47

(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát một số lĩnh vực trong việc quản lý, giam
giữ phạm nhân tại trại giam Huy Khiêm; Báo cáo về việc thi hành án phạt tù tại
trại giam Thủ Đức)



×