VÕ CAO TUYẾT LAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
VÕ CAO TUYẾT LAN
LUẬN VĂN CAO HỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ VÀ
XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NĂM 2014
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ CAO TUYẾT LAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ VÀ
XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính - Mã số: 60.380102
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƢƠNG ĐẮC LINH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Trƣơng Đắc Linh. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực và chính xác
Và tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trƣơng Đắc Linh cùng các
Thầy, Cô tại Trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, các anh, chị cán bộ tại
Khu đô thị mới Nam thành phố, Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu đô thị mới
Tây Bắc thành phố đă tận tình hƣớng dẫn và hỗ trợ, tạo điều kiện cho tơi hồn
thành luận văn này. Do hạn chế về lý luận và thời gian nghiên cứu c hạn nên
c n nhiều sai s t trong quá t nh nghiên cứu. Vì thế, tơi mong đƣợc sự đ ng
g p ý kiến của các Thầy, Cô và các anh, chị để tơi hồn thiện hơn luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Võ Cao Tuyết Lan
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bồi thƣờng giải ph ng mặt bằng
BTGPMB
Giấy chứng nhận đầu tƣ
GCNĐT
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ
Hạ tầng kỹ thuật
HTKT
Hạ tầng xã hội
HTXH
Kế hoạch sử dụng đất
KHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ
Quy hoạch chi tiết
QHCT
Quy hoạch chi tiết xây dựng
QHCTXD
Thành phố Hồ Chí Minh
Tp.HCM
Thiết kế cơ sở
TKCS
Thiết kế kỹ thuật
TKKT
Ủy ban nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân Thành phố
UBND Tp
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1
– Các đơ thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2
– Quy hoạch tổng thể tồn Khu đơ thị mới Nam thành phố
Hình 2.A – Trung tâm đô thị mới kiểu mẫu Khu A - Phú Mỹ Hƣng
Hình 3
– Quy hoạch tổng thể Khu đơ thị mới Thủ Thiêm
Hình 4
– Quy hoạch tổng thể Khu đơ thị mới Tây Bắc thành phố
Hình 5
– Các khu chức năng KĐTM Thủ Thiêm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1
- Tình hình triển khai dự án đấu tƣ xây dựng Hạ tầng kỹ thuật
Biểu 2
- Tình hình triển khai dự án đầu tƣ xây dựng Hạ tầng xã hội
Biểu 3
- Tỷ trọng diện tích đã BTGPMB phân theo khu chức năng tại
Khu đô thị mới Nam thành phố 2.975 ha
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1
– Các khu chức năng của Khu đô thị mới Nam thành phố 2.975
ha; Khu đô thị mới Thủ Thiêm và Khu đô thị mới Tây Bắc
Phụ lục 1A – Danh mục đồ án QHCT 1/2000 – 1/500 của Khu đô thị mới
Nam thành phố 2.975 ha
Phụ lục 2
– Phụ lục phân loại nh m dự án
Phụ lục 3
– Danh mục kêu gọi đầu tƣ các dự án tại các Khu đô thị mới
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI..... 4
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô
thị mới .............................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị
mới ...................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị
mới................................................................................................... …7
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới ..... 8
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về đầu tƣ
và xây dựng Khu đô thị mới .............................................................. 8
1.2.2. Quản lý về quy hoạch kiến trúc, xây dựng Khu đô thị mới ............. 13
1.2.3. Quản lý về đầu tƣ Khu đô thị mới .................................................... 16
1.2.4. Quản lý về đất đai và bảo vệ môi trƣờng Khu đô thị mới ................ 20
1.2.5. Quản lý về khai thác vận hành các cơng trình cơ sở hạ tầng,
cơng trình cơng cộng, cơng trình dân dụng Khu đơ thị mới ............ 24
1.2.6. Quản lý về tài chính Khu đơ thị mới ................................................ 26
1.2.7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về đầu tƣ và xây
dựng Khu đô thị mới ........................................................................ 26
1.3. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới ......... 27
1.3.1. Chính phủ .......................................................................................... 27
1.3.2. Bộ Xây dựng ..................................................................................... 28
1.3.3. Các bộ ngành khác có liên quan ....................................................... 29
1.3.4. UBND cấp tỉnh ................................................................................. 30
1.3.5. Sở Xây dựng ..................................................................................... 30
1.3.6. Ban Quản lý đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới (Ban Quản lý
phát triển Khu đô thị mới) ................................................................ 31
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................ 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ VÀ
XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI TP.HCM VÀ KIẾN
NGHỊ ............................................................................................ 34
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển các Khu đơ thị mới tại Thành
phố Hồ Chí Minh ........................................................................................... 34
2.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan
về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới tại TP.HCM ..................................... 35
2.2.1. Thực trạng ban hành các văn bản pháp luật về đầu tƣ và xây
dựng Khu đô thị mới tại TP.HCM .................................................... 35
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về đầu tƣ và
xây dựng tại TP.HCM ...................................................................... 36
2.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng
các Khu đô thị mới ........................................................................................ 41
2.3.1. Phân công thành viên UBND TP phụ trách về đầu tƣ và xây
dựng Khu đô thị mới tại TP.HCM .................................................... 41
2.3.2. Thành lập các Ban Quản lý Khu đô thị mới tại TP.HCM ................. 42
2.3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về Khu đô thị mới tại TP.HCM ...... 48
2.4. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị
mới tại TP.HCM ............................................................................................ 49
2.4.1. Thực trạng về quản lý quy hoạch - kiến trúc và xây dựng Khu
đô thị mới tại TP.HCM .................................................................... 49
2.4.2. Thực trạng về quản lý đầu tƣ Khu đô thị mới tại TP.HCM .............. 59
2.4.3. Thực trạng quản lý đất đai và bảo vệ môi trƣờng Khu đô thị mới
tại TP.HCM ....................................................................................... 64
2.4.4. Thực trạng về quản lý xây dựng và khai thác hệ thống các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật và khơng gian ngầm đô thị Khu đô thị
mới tại TP.HCM................................................................................ 70
2.4.5. Thực trạng về quản lý tài chính ........................................................ 70
2.4.6. Thực trạng về việc thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm ...................... 71
2.5. Những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây
dựng Khu đô thị mới tại TP.HCM ................................................................. 74
2.5.1. Những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật hiện hành
liên quan đến đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới ........................... 75
2.5.2. Những hạn chế, bất cập về mơ hình quản lý đầu tƣ và xây dựng
Khu đơ thị mới tại TP.HCM ............................................................ 75
2.5.3. Những hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới tại TP.HCM ............... 75
2.6. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về
đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới tại TP.HCM ............................. 76
2.6.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về đầu tƣ và xây dựng Khu
đô thị mới ......................................................................................... 76
2.6.2. Kiến nghị tiếp tục giữ ngun mơ hình quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ và xây dựng Khu đô thị mới tại Tp.HCM theo sự ủy quyền
của UBND Thành phố ...................................................................... 79
2.6.3. Tăng cƣờng các hoạt động quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây
dựng Khu đô thị mới ........................................................................ 80
2.6.4. Thực hiện sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban Quản lý Khu đô thị
mới với các cơ quan hữu quan . ........................................................ 82
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................ 83
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 85
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với xu thế hội nhập quốc tế, tốc độ đô thị h a nƣớc ta hiện nay đang trong
giai đoạn phát triển mạnh, vai tr của các đô thị đƣợc xác định là động lực phát
triển về kinh tế - văn h a - xã hội, g p phần phục vụ đời sống cho ngƣời dân ngày
càng tốt hơn. Việc hình thành và phát triển các Khu đơ thị mới cũng nhằm mục
đích cải thiện nơi ở cho ngƣời dân ở các đô thị phát triển đã quá tải; xây dựng đƣợc
quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch dần vào nền nếp; xây dựng đƣợc
các cơ chế chính sách trong việc quản lý đất đai, trật tự xây dựng, công tác giải
ph ng mặt bằng thu hồi đất, quản lý đầu tƣ xây dựng; huy động đƣợc các nguồn lực
đất đai, tài chính trong xã hội, các nhà đầu tƣ trong và ngồi nƣớc; hình thành thị
trƣờng bất động sản; kích thích ngành kiến trúc, xây dựng, sản xuất vật liệu xây
dựng, nội thất... phát triển theo hƣớng hiện đại, chất lƣợng. Kết quả đạt đƣợc trong
thời gian qua một mặt do tác động của cơ chế thị trƣờng và mặt khác do năng lực
quản lý điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, qua thực trạng cho thấy việc phát triển các Khu đô thị mới ở nƣớc
ta hiện nay vẫn c n tồn tại một số hạn chế, bất cập trong quá trình quản lý về đầu tƣ
và xây dựng nhƣ:
- Các văn bản pháp luật và các quy định hƣớng dẫn về đầu tƣ và xây dựng cơ
bản c n chồng chéo, thay đổi thƣờng xuyên, thủ tục hành chính trong quản lý đầu
tƣ và xây dựng c n nhiều phiền hà, chƣa thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ;
- Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đƣợc phê duyệt chƣa chặt chẽ
và thiếu các biện pháp đồng bộ, ít chú trọng việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh
thƣờng chỉ đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật mà không quan tâm đến hạ tầng xã hội cũng nhƣ
các tiện ích cơng cộng phục vụ cho cƣ dân, chất lƣợng đồ án quy hoạch c n thấp
thiếu tính chiến lƣợc lâu dài chƣa theo kịp với sự phát triển của đô thị dẫn đến việc
phải điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt gây lãng phí tốn kém;
- Cơng tác quản lý chất lƣợng xây dựng cơng trình và trật tự xây dựng chƣa
đƣợc quan tâm, tình trạng xây dựng khơng phép và sai phép không theo quy hoạch
chƣa đƣợc xử lý kịp thời và thiếu kiên quyết ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình
và mỹ quan đơ thị;
- Cơng tác bồi thƣờng giải ph ng mặt bằng các dự án c n chậm gây kh
khăn trong việc giao, thuê đất để triển khai thực hiện dự án dẫn đến tình trạng quy
hoạch treo, không đảm bảo kết nối hạ tầng dự án với khu vực làm cho lợi thế các
Khu đô thị mới chƣa đƣợc khai thác hiệu quả;
- Việc lựa chọn chủ đầu tƣ chƣa tốt, quy mô Khu đô thị mới chƣa phù hợp
với năng lực của nhà đầu tƣ dẫn đến tình trạng chậm triển khai dự án, mua bán,
chuyển nhƣợng dự án v.v.
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ
quan liên quan đến mọi đối tƣợng tham gia trong quá trình phát triển Khu đô thị
mới . Một trong những yếu tố đ là do việc tổ chức quản lý các Khu đô thị mới
2
c n mới chƣa c qui định thống nhất; việc phân cấp, ủy quyền quản lý giữa cơ quan
quản lý Khu đô thị mới với cơ quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng chƣa đƣợc phân
định chƣa rõ ràng; năng lực của một số cán bộ làm công tác chuyên mơn, cơng tác
quản lý c n yếu kém; quy trình thủ tục hành chính c cải cách nhƣng chƣa triệt để;
hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nƣớc chƣa cao vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu
đô thị mới” làm Luận văn thạc sỹ chun ngành luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Liên quan đến đề tài luận văn, những năm qua ở nƣớc ta cũng c một số
công trình nghiên cứu đã cơng bố, nhƣ: “Quản lý nhà nước về lập, thẩm định và
phê duyệt dự án đầu tư tại TP.HCM” của Đỗ Thị Thanh Phƣớc - Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Trƣờng ĐH Luật TP.HCM năm 2009; “Đổi mới phân công, phân cấp
phối hợp và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị thực tiễn TP.HCM” của Nguyễn
Đình Thúy - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện hành chính
Quốc gia năm 2004; “Quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng đô thị qua thực
tiễn TP.HCM” của Bùi Phƣơng Vy - Luận văn Thạc sĩ Khoa Luật Hành chính,
Trƣờng ĐH Luật TP.HCM năm 2006; và các tài liệu, báo cáo, chuyên đề nhƣ “Quy
hoạch phát triển đô thị Việt Nam” của KTS Trần Ngọc Chính - Vụ Trƣởng Vụ
Kiến trúc Quy hoạch, Bộ Xây dựng năm 2004; “Đổi mới tổ chức và quản lý đơ thị
trong điều kiện cải cách hành chính” của Nguyễn Huy Kiệm, Ph Vụ trƣởng cơ
quan thƣờng trực tại TP.HCM; “Phân cấp quản lý đô thị thuộc tỉnh với q trình
đơ thị hố ở Việt Nam” của Đỗ Tiến Dũng - Khoa QLNN - Trƣờng Chính trị tỉnh
Vĩnh Phúc - Trích Nội San năm 2006; …chủ yếu nghiên cứu về lĩnh vực quản lý
quy hoạch xây dựng đô thị, hầu nhƣ rất ít tài liệu nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực đầu tƣ và xây dựng đối với Khu đơ thị mới v.v.
Những cơng trình nghiên cứu n i trên, ở các g c độ khác nhau, c đề cập
đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ, về quy hoạch xây dựng đô thị, về phân cấp
quản lý đô thị v.v. nhƣng không c cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống chuyên về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới, đặc biệt
là qua thực tiễn cụ thể tại Tp. Hồ Chí Minh.
Vì vậy, đề tài Luận văn của tác giả "Quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng Khu đô thị mới” qua thực tiễn tại Tp. Hồ Chí Minh là đề tài không trùng với
các đề tài đã đƣợc công bố ở nƣớc ta từ trƣớc đến nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài Luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới , tác giả kiến nghị các giải pháp nhằm
tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới ở
nƣớc ta n i chung, ở Tp. Hồ Chí Minh n i riêng.
3.2. Nhiệm vụ:
3
Để đạt đƣợc mục đích n i trên, Luận văn c nhiệm vụ:
Phân tích những vấn đề lý luận, pháp lý về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
và xây dựng Khu đơ thị mới ;
Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô
thị mới, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này;
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới ở nƣớc ta n i chung, tại Tp. Hồ
Chí Minh nói riêng.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản
và các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
và xây dựng Khu đô thị mới .
Tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
và xây dựng tại các Khu đô thị mới trọng điểm của Tp. Hồ Chí Minh, nhƣ Khu đơ
thị mới Nam thành phố (nơi tác giả công tác), Khu đô thị mới Thủ Thiêm và Khu
đô thị mới Tây Bắc và trong thời gian từ năm 2003 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng
pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp… để giải quyết những vấn đề đặt ra
của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của Luận văn
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu cơ bản, c tính hệ thống chuyên về quản
lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới (thực tiễn tại Tp. Hồ Chí Minh).
- Các kiến nghị của tác giả Luận văn nếu đƣợc các cơ quan nhà nƣớc c
thẩm quyền tham khảo, áp dụng sẽ g p phần tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới .
- Luận văn c n là tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên và những ngƣời
quan tâm đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới ở
nƣớc ta n i chung, tại Tp. Hồ Chí Minh n i riêng.
7. Cơ cấu của Luận văn:
Ngồi Lời mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn gồm 2 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng Khu đô thị mới .
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị
mới tại Tp. Hồ Chí Minh và kiến nghị.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu
đô thị mới
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới
* Khái niệm Khu đô thị mới :
Khu đô thị mới bắt đầu xuất hiện ở nƣớc ta gắn liền với sự ra đời của một số
khu đơ thị điển hình nhƣ Khu đơ thị mới Linh Đàm - Hà Nội, Điện Nam - Điện
Ngọc - Đà Nẵng, Nam Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Cần Thơ,…
Trƣớc đây, theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính
phủ về ban hành Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng, “Khu đô thị mới ” là khu xây
dựng mới tập trung theo dự án đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng
bộ và phát triển nhà ở của toàn khu, đƣợc gắn với một đô thị hiện c hoặc với một
đô thị mới đang hình thành c ranh giới và chức năng đƣợc xác định phù hợp với
quy hoạch xây dựng đô thị đƣợc cơ quan Nhà nƣớc c thẩm quyền phê duyệt.
Đến Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về ban
hành Quy chế Khu đô thị mới , “Dự án Khu đô thị mới ” là dự án đầu tƣ xây dựng
một khu đô thị đồng bộ c hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
khu dân cƣ và các cơng trình dịch vụ khác, đƣợc phát triển nối tiếp đơ thị hiện c
hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, c ranh giới và chức năng đƣợc xác định phù
hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc c thẩm quyền phê
duyệt; Khu đô thị mới c địa giới hành chính thuộc một tỉnh.
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân
loại đơ thị, “Đơ thị mới” là đơ thị dự kiến hình thành trong tƣơng lai, đƣợc đầu tƣ
xây dựng từng bƣớc đạt các tiêu chuẩn của đô thị theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, “Đô thị mới” là đơ thị dự kiến hình
thành trong tƣơng lai theo định hƣớng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia,
đƣợc đầu tƣ xây dựng từng bƣớc đạt các tiêu chí của đơ thị theo quy định của pháp
luật và “Khu đô thị mới ” là một khu vực trong đô thị, đƣợc đầu tƣ xây dựng mới
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
Ngoài ra, theo các chuyên gia quy hoạch nghiên cứu Khu đơ thị mới Nam
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM), cho rằng Khu đô thị mới "là khu đô thị phát
triển song hành với nội thành cũ, là khu hổn hợp đa chức năng, trung tâm tài
chính, thương mại, dịch vụ, cơng nghiệp, khoa học, văn hố, giáo dục, nghỉ ngơi,
giải trí với quy mơ dân số khoảng 500.000 người và là khu đô thị của thành phố
hiện đại đi vào thế kỷ 21"1.
1
Phạm Thị Huệ Linh (2009), “Biên soạn sổ tay hướng dẫn Quy hoạch chi tiết các Khu đô thị mới và các khu tái
định cư”, Viện Quy hoạch đô thị và Nông thông quốc gia, Bộ Xây dựng.
5
Theo Tạp chí Quy hoạch đơ thị thì hiện nay ở Hà Nội, thuật ngữ “Khu đô thị
mới” thƣờng đƣợc hiểu "là một khu nhà ở mới xây dựng tập trung theo quy hoạch
được duyệt, có đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hệ thống nhà ở và các cơng trình
cơng cộng khác"2.
Theo PGS.TS Trần Trọng Hanh, “Khu đơ thị mới là khu phát triển tập trung
theo dự án đầu tư xây dựng mới và hồn chỉnh các cơng trình kết cấu hạ tầng, nhà
ở; có quy mơ từ 10 ha trở lên; có chức năng được xác định phù hợp với quy hoạch
xây dựng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”3. Cịn theo GS. TS
Phạm Sĩ Liêm thì cho rằng: Khu đơ thị mới khơng chỉ đủ các điều kiện về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho "n " mà c n c ngành kinh tế, thƣơng
mại, hay công nghiệp hoạt động mang tính "đặc trƣng" của khu đ , thu hút nhiều
lao động4.
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tƣ phát triển đô thị, “Khu vực phát triển đô thị” là một khu vực đƣợc xác
định để đầu tƣ phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển
đô thị bao gồm c 6 loại: (1) Khu vực phát triển đô thị mới, (2) Khu vực phát triển
đô thị mở rộng, (3) Khu vực cải tạo, (4) Khu vực bảo tồn, (5) Khu vực tái thiết đô
thị, (6) Khu vực có chức năng chuyên biệt. Khu vực phát triển đô thị c thể gồm
một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị c thể thuộc địa
giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực phát triển đô thị c
thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tƣ phát triển đô thị. Trong đ “Khu vực phát
triển đô thị mới” là khu vực dự kiến hình thành một đơ thị mới trong tương lai theo
quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng mới
đồng bộ về hạ tầng đô thị5.
Nhƣ vậy, khái niệm Khu đô thị mới là một khái niệm hết sức tƣơng đối trên
phƣơng diện thời gian cũng nhƣ không gian. Về thời gian, ngày hôm nay một khu
đô thị là mới, nhƣng một thời gian sau sẽ không c n là đô thị mới nữa, n cần đƣợc
kết nối đồng bộ trong tổng thể đô thị. Về không gian, trong một giai đoạn nào đ ,
một Khu đô thị mới với diện mạo hiện đại, hình ảnh đẹp hơn các khu vực lân cận,
nhƣng đô thị luôn luôn biến đổi, nếu các khu vực hiện c của đô thị đƣợc cải tạo tốt
vẫn c thể c diện mạo đẹp và lại trở nên mới hơn các khu đô thị trƣớc đ cho là
mới, vì thế Khu đơ thị mới cần hài hồ với khơng gian chung của tồn đơ thị và các
khu vực lân cận. Qua các quy định của pháp luật về Khu đô thị mới , c thể rút ra
đƣợc những điểm chung của Khu đô thị mới là:
Thứ nhất, khu đô thị mới đƣợc xây dựng mới, phát triển nối tiếp với một đô
thị hiện c hoặc hình thành khu đơ thị tách biệt.
2
Ngơ Xn Tùng (2011), Chuyên mụ c Q&A số 3, Tạ p chí Quy hoạ ch Đô thị (số 6), tr 92.
Lâm Quang Cƣờng, Đỗ Thái Hà, Đào Hoài Nam (2002), “Quy hoạch các Khu đô thị mới tại Thủ đô Hà Nội”,
Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (số 5).
4
HNM (11/10/2004), “Quản lý Khu đô thị mới : Được và chưa được”, />5
Khoản 1,2 Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tƣ phát triển
đơ thị.
3
6
Thứ hai, khu đô thị mới đƣợc xây dựng đồng bộ với hệ thống các cơng trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cƣ và các công trình dịch vụ khác.
Thứ ba, khu đơ thị mới c chức năng đƣợc xác định phù hợp với quy hoạch
đô thị đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc c thẩm quyền phê duyệt.
* Khái niệm "Đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới ":
Theo Luật Đầu tƣ năm 2005, đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ
theo quy định của Luật Đầu tƣ và các quy định khác của pháp luật c liên quan6 và
hoạt động đầu tƣ là hoạt động của nhà đầu tƣ trong quá trình đầu tƣ bao gồm các
khâu chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện và quản lý dự án đầu tƣ7.
Theo Luật Xây dựng năm 2003, hoạt động xây dựng là hoạt động bao gồm
lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, cơng trình, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng cơng trình, thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát thi
cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác c liên quan đến xây dựng
cơng trình8.
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tƣ phát triển đô thị, đầu tƣ xây dựng khu đô thị n i chung, trong đ c đầu tƣ
xây dựng Khu đô thị mới n i riêng bao gồm đầu tƣ xây dựng các cơng trình (c thể
bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, cơng trình cơng cộng...) trên một khu đất đƣợc
giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch đƣợc cấp c thẩm quyền phê
duyệt9 và Nghị định số 11/2013/NĐ-CP cũng quy định: Dự án đầu tư xây dựng
Khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được
chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị10.
Nhƣ vậy, đầu tư và xây dựng Khu đơ thị mới là q trình đầu tư xây dựng để
phát triển hoàn chỉnh một Khu đô thị mới, từ bước xác định chủ trương, mục tiêu
phát triển, xây dựng đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, khu dân cư và các cơng trình dịch vụ khác đến vận hành và khai thác sử dụng
đạt mục tiêu đã định theo quy định pháp luật.
* Khái niệm quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới:
Quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là tồn bộ mọi hoạt động của nhà nƣớc
nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nƣớc nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của nhà nƣớc. Chủ thể quản lý theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà
nƣớc của bộ máy nhà nƣớc.
6
Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tƣ năm 2005.
Khoản 7 Điều 3 Luật Đầu tƣ năm 2005.
8
Khoản 1 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2003.
9
Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tƣ phát triển đô thị.
10
Điểm a khoản 9 Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tƣ phát
triển đô thị.
7
7
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là hoạt động chấp hành Hiến pháp, luật và
điều hành trên cơ sở Hiến pháp và các luật đ , vì thế cịn gọi là hoạt động chấp
hành và điều hành của nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp chính là nghĩa
vốn có của thuật ngữ “quản lý nhà nước” trong khoa học Luật hành chính xã hội
chủ nghĩa cũng nhƣ ở Việt Nam từ trƣớc đến nay. Chủ thể quản lý nhà nƣớc theo
nghĩa hẹp chủ yếu là toàn bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc đứng đầu
là Chính phủ và các cơ quan phái sinh từ chúng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các
cán bộ, công chức trực thuộc11.
Quản lý nhà nƣớc Việt Nam là hoạt động quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp,
hoạt động hành chính nhà nƣớc, hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan
nhà nƣớc Việt Nam và những ngƣời có thẩm quyền hoặc các cơ quan của các tổ
chức xã hội khi đƣợc trao quyền, đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật để thi hành
luật nhằm thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội: hành chính - chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội12.
Trong luận văn này, tác giả sẽ phân tích quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng Khu đô thị mới theo nghĩa hẹp, tức là hoạt động chấp hành và điều hành của
các cơ quan hành chính nhà nƣớc c thẩm quyền về đầu tƣ và xây dựng khu đô thị
mới.
Theo nghĩa này, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng Khu đô thị mới là hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà
nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới theo quy định pháp luật nhằm xây
dựng, phát triển hoàn chỉnh một Khu đô thị mới đồng bộ về hệ thống các cơng trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các cơng trình dịch vụ khác đảm
bảo đạt mục tiêu đã định.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới
Theo Giáo trình Luật hành chính, quản lý nhà nƣớc ở Việt Nam c một số
đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
- Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức rất cao;
- Quản lý nhà nƣớc c mục tiêu chiến lƣợc, chƣơng trình kế hoạch để thực
hiện mục tiêu;
- Quản lý nhà nƣớc theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Quản lý nhà nƣớc không c sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý;
- Quản lý nhà nƣớc bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức.
Ngồi những đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nƣớc n i trên, quản lý nhà
nƣớc c n c những đặc điểm khác đối với một số lĩnh vực, trong lĩnh vực đầu tƣ và
xây dựng khu đô thị mới, quản lý nhà nƣớc c những đặc điểm sau:
11
Trƣờng đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, (Chủ biên: PGS-TS
Nguyễn Cửu Việt và PGS-TS Nguyễn Cảnh Hợp), NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, tr 51- 52.
12
Nguyễn Cửu Việt (2008), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Chính trị, quốc gia, Hà Nội, tr 32.
8
Thứ nhất, về chủ thể quản lý. Đ là ngoài các cơ quan quản lý nhà nƣớc c
thẩm quyền chung (Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ và xây dựng khu đô thị mới là: Bộ Xây dựng và các Bộ chuyên
ngành c liên quan (nhƣ: Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Tài ngun và mơi trƣờng, Bộ
tài chính v.v.), Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành (Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở
Quy hoạch kiến trúc,v.v.), đặc biệt là Ban Quản lý Khu đô thị mới đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền thực hiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng khu
đô thị mới.
Thứ hai, về khách thể và đối tượng quản lý. Khách thể của quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ và xây dựng khu đô thị mới là trật tự các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật
điều chỉnh liên quan đến đầu tƣ, xây dựng khu đô thị mới. Đối tƣợng của quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng khu đô thị mới là các tổ chức, các doanh nghiệp,
các cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến đầu tƣ, xây dựng khu đô thị mới.
Thứ ba, về nội dung quản lý. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây
dựng khu đô thị mới bao gồm: ban hành các văn bản pháp luật và tổ chức triển khai
thực hiện pháp luật về đầu tƣ và xây dựng khu đô thị mới; quản lý quy hoạch - kiến
trúc, quản lý xây dựng khu đô thị mới; quản lý đất đai và môi trƣờng ở khu đô thị
mới; quản lý và khai thác khai thác hạ tầng khu đô thị mới; tổ chức các cơ quan
quản lý đầu tƣ và xây dựng khu đô thị mới; thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
pháp luật về đầu tƣ và xây dựng khu đơ thị mới.
Thứ tư, việc hình thành, thực hiện quản lý đầu tƣ xây dựng và phát triển các
Khu đô thị mới là một phần nhiệm vụ quan trọng quản lý trong công tác quản lý đô
thị, tạo môi trƣờng hấp dẫn, thu hút các nguồn vốn, nguồn lực đầu tƣ trong và ngồi
nƣớc, tạo nhiều cơng ăn việc làm mới, kết nối với các tỉnh, thành lân cận g p phần
vào sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực.
Thứ năm, khác với các lĩnh vực quản lý khác, các biện pháp chế tài áp dụng
khi vi phạm pháp luật về đầu tƣ và xây dựng khu đô thị mới bao gồm: thu hồi dự án
chậm triển khai, sử dụng sai mục đích; thu hồi giấy phép xây dựng, phạt tiền, buộc
tháo dỡ khôi phục lại hiện trạng xây dựng cơng trình sai phép, khơng phép; xử lý
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân c hành vi vi phạm pháp luật về đầu tƣ và xây
dựng khu đô thị mới.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng Khu đô thị mới
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật quản lý về đầu
tư và xây dựng Khu đô thị mới
Để thực hiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng phát triển đô thị n i
chung và khu đô thị mới n i riêng, Nhà nƣớc đã xây dựng và ban hành một hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng,
đầu tƣ, đất đai, môi trƣờng, nhà ở,… khu đơ thị mới. Đây cũng chính là cơ sở pháp
lý cho việc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng khu đô thị mới.
* Về quy hoạch - xây dựng Khu đô thị mới
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003 (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009) và
9
Luật Quy hoạch đơ thị năm 2009, Chính phủ ban hành hệ thống các văn bản pháp
luật để quy định chi tiết các quy định của Luật liên quan đến lĩnh vực quy hoạch,
xây dựng đô thị trong đ bao gồm khu đô thị mới. Nhƣ: Nghị định số 37/2010/NĐCP ngày 07/04/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị; Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 về việc cấp giấy
phép xây dựng; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng cơng trình; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 về việc
quản lý chất lƣợng công trình xây dựng,… và Bộ Xây dựng cũng đã ban hành các
Thông tƣ, Quyết định hƣớng dẫn thực hiện các Nghị định của Chính phủ nhƣ
Thơng tƣ 15/2008/TT-BXD ngày 17/6/2008 về việc hƣớng dẫn đánh giá, công nhận
Khu đô thị mới kiểu mẫu; Thông tƣ số 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 về
hƣớng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Thông tƣ số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lƣợng cơng trình xây dựng; Thơng tƣ số 10/2014/TT-BXD ngày 11/7/2014 về
quản lý chất lƣợng xây dựng nhà ở riêng lẻ; Thông tƣ số 15/2010/TT-BXD ngày
27/8/2010 về quy định cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị;
Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 về hƣớng dẫn về cấp phép xây
dựng; Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 về ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng…
Theo đ pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể các nội dung về khu đô thị
mới và quản lý phát triển khu đô thị mới gồm: (1) UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng c trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các đô thị mới trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh c trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các khu đô thị mới
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. (2) Việc đầu tƣ xây dựng đô thị
mới, khu đô thị mới phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và
dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch thực hiện. (3)
Quy mô dự án khu đô thị mới phải đƣợc xác định trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp
với yêu cầu phát triển thực tế của đơ thị, mục đích đầu tƣ, khả năng tổ chức thực
hiện dự án của chủ đầu tƣ và hiệu quả xã hội. (4) UBND thành phố, thị xã c trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tƣ xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật ngồi
hàng rào dự án khu đơ thị mới để đảm bảo sự kết nối, lƣu thông thuận tiện giữa khu
đô thị mới với khu vực xung quanh và với các khu chức năng khác trong đô thị. (5)
Khi thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cƣ, khu nhà ở, UBND
các cấp và chủ đầu tƣ dự án đƣợc xác định trong quyết định đầu tƣ của cấp c thẩm
quyền phải dành quỹ đất thích hợp để đầu tƣ phát triển nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật. (6) Chủ đầu tƣ dự án đƣợc xác định trong quyết định đầu tƣ c trách
nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch đô
thị đã đƣợc phê duyệt trong phạm vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trƣờng hợp việc
quản lý đƣợc bàn giao cho UBND13 và (7) Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành
lập Ban Quản lý phát triển đối với đô thị mới liên tỉnh; UBND tỉnh, thành phố trực
13
Điều 72 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.
10
thuộc Trung ƣơng quyết định thành lập Ban Quản lý phát triển đối với đô thị mới
thuộc tỉnh; Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng và UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ Ban Quản lý phát triển
đô thị mới14.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành c n quy định cụ thể về cơ quan tổ chức lập,
thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch khu đô thị mới 15, thẩm quyền
cấp phép quy hoạch16, công bố công khai quy hoạch17, Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc khu đô thị mới18, thẩm quyền cấp phép xây dựng19, trách nhiệm của Ban
Quản lý phát triển đô thị mới20.
* Về đầu tư Khu đô thị mới
Căn cứ Luật Đầu tƣ năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005 sửa đổi năm
2013, Luật Đấu thầu năm 200521 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản năm 2009, Chính phủ đã ban hành các Nghị
định để cụ thể h a các quy định của Luật nhƣ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 về hƣớng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đầu tƣ; Nghị quyết số
33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 về thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu
tƣ xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
công nghiệp; Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 về hƣớng dẫn chi tiết
thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Luật Đấu thầu; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 về giám sát và đánh giá đầu tƣ, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Nhà ở, Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tƣ phát triển đô thị,… và Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ và các Bộ ngành đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện các
Nghị định của Chính phủ nhƣ Thơng tƣ số 14/2010/TT-BKHĐT ngày 04/6/2010 và
01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 về hƣớng dẫn đăng ký và trình tự thủ tục
đăng ký doanh nghiệp; Thông tƣ số 03/2009/TT-BKH ngày 16/04/2009 về hƣớng
dẫn đấu thầu lựa chọn nhà đầu tƣ thực hiện các dự án c sử dụng đất; Thông tƣ liên
tịch số 30/2009/TTLT/BXD-BKHĐT ngày 27/08/2009 quy định chi tiết một số
điểm thực hiện Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP.
Khái quát các văn bản pháp luật này cho thấy pháp luật hiện hành đã quy
định cụ thể một số nội dung về thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy chứng nhận đầu
tƣ22; nội dung, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ23; chấp thuận
14
Điều 42 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị.
15
Điều 41, 44 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và Điều 42 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của
Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
16
Điều 40 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
17
Điều 53 Luật Quyhoạch đơ thị năm 2009.
18
Điều 7 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
19
Điều 14 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ.
20
Điều 43 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
21
Luật Đấu thầu năm 2005 đã đƣợc Quốc Hội thay thế bằng Luật Đấu thầu năm 2014 c hiệu lực bắt đầu từ
ngày 01/01/2015.
22
Điều 37, 38, 39 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
11
chủ trƣơng đầu tƣ các dự án phát triển nhà ở24; quá trình quản lý thực hiện các dự
án đầu tƣ, quyết định đầu tƣ dự án khu đô thị mới25; thủ tục đăng ký đầu tƣ, điều
kiện đầu tƣ và kinh doanh đối với dự án khu đô thị mới đối với nhà đầu tƣ trong
nƣớc26 và đăng ký đầu tƣ đối với dự án c vốn đầu tƣ nƣớc ngoài27; kiểm tra giám
sát đánh giá thực hiện đầu tƣ dự án28,...
* Về quản lý đất đai
Theo đánh giá của Chính phủ, bên cạnh những kết quả tích cực, thực tiễn
triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 trong thời gian qua đã phát sinh một số
nội dung cần phải điều chỉnh nhƣ: thời hạn sử dụng đất, chính sách điều tiết lợi ích
từ đất đai giữa Nhà nƣớc, nhà đầu tƣ và ngƣời dân; cơ chế chính sách tạo quỹ đất
của Nhà nƣớc phục vụ các mục tiêu cơng ích, chính sách xã hội, điều tiết thị trƣờng
đất đai và hỗ trợ, tái định cƣ,... Đặc biệt, trong quá trình thu hồi đất, bồi thƣờng giải
ph ng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc, của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế... đã phát sinh một số bất cập trong công tác bồi
thƣờng cho ngƣời dân, do đ Quốc hội đã ban hành Luật Đất đai năm 2013 thể chế
h a đúng và đầy đủ những quan điểm, định hƣớng nêu trong Nghị quyết số 19/NQTƢ Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, đồng thời khắc phục, giải
quyết đƣợc những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003.
Theo đ , Chính phủ ban hành các văn bản pháp luật để hƣớng dẫn thi hành
Luật Đất đai năm 2013 và sửa đổi bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật c liên
quan đến đất đai cho phù hợp với quy định hiện hành nhƣ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2013
(thay thế Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ); Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định về giá (thay thế Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008); Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất (thay thế Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, 141/2005/NĐ-CP ngày 14/01/2005 và
120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010); Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc (thay thế Nghị định số 142/2005/NĐCP ngày 14/01/2005, 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010); Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất (thay thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004,
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009); Nghị định số
153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 về hƣớng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất
động sản;…
23
Điều 71 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 5,6 Thông tƣ số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng.
25
Điều 13, 20, 21 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ.
26
Điều 4, 5 Thơng tƣ liên tịch số 30/2009/TTLT/BXD-BKH ngày 27/08/2009 của Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ.
27
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
28
Điều 15 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ.
24
12
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và các Bộ ngành khác đã ban hành các văn
bản hƣớng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ nhƣ Thơng tƣ số 23/2014/TTBTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận sử dụng đất và tài sản khác
gắn liền với đất; Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi
tiết việc lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ; Thông tƣ số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tƣ số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thƣờng hỗ trợ và tái
định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất;…
Theo các quy định của pháp luật hiện hành, dự án muốn triển khai thực hiện
BTGPMB phải đƣợc cơ quan c thẩm quyền chấp thuận và thực hiện việc thu hồi
đất dựa trên tiến độ sử dụng đất dự án, KHSDD hàng năm và danh mục các dự án
cần thu hồi đƣợc Hội đồng nhân dân thành phố thông qua29 và dự án muốn đƣợc
giao đất phải thực hiện xong việc BTGPMB hỗ trợ tái định cƣ theo quy định 30 và
ngoài việc c đủ năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự
án đầu tƣ, không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trƣờng hợp
đang sử dụng đất do Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ
khác thì điều kiện để đƣợc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tƣ c n quy định việc ký quỹ theo quy định của
pháp luật về đầu tƣ31. Ngoài ra, pháp luật hiện hành cũng quy định về thẩm quyền
giao đất cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất32, trình tự thủ tục giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng ph ng
hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác33, trình tự thủ tục giao đất, cho th đất
thơng qua hoặc khơng thơng qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất34, điều kiện
dự án đầu tƣ xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê đƣợc
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất dƣới hình thức phân lơ, bán nền 35, nghĩa vụ tài
chính khi đƣợc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất36, xử lý chuyển
tiếp các trƣờng hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trƣớc ngày Luật Đất đai năm
2013 c hiệu lực37 và các trƣờng hợp thu hồi đất do vi phạm về pháp luật đất đất38.
* Về bảo vệ môi trường dự án Khu đô thị mới
Từ khi Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 200539 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành
pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng ngày càng hồn thiện nhƣ Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/8/2006 và Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ
về hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trƣờng, Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày
29
Điều 45, 52, 63 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 53 Luật Đất đai năm 2013.
31
Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
32
Điều 59 Luật Đất đai năm 2013.
33
Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
34
Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013.
35
Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
36
Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
37
Điều 99, 100 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
38
Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
39
Luật Bảo vệ mơi trƣờng năm 2005 đã đƣợc Quốc hội thay thế bằng Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 có hiệu lực
ngày 01/01/2015.
30
13
09/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trƣờng, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 và Nghị định số
35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động
mơi trƣờng và cam kết môi trƣờng40; hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng đƣợc tăng cƣờng, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng trong xã hội đƣợc
nâng cao41.
* Ngoài hệ thống văn bản pháp luật quy định chung, một số văn bản pháp
luật liên quan trực tiếp đến lĩnh vực đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới cũng
được ban hành:
- Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Khu đô thị mới; Thông tƣ số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của
Bộ Xây dựng về hƣớng dẫn thực hiện Quy chế Khu đô thị mới; Thông tƣ số
10/2008/TT-BXD ngày 22/04/2008 của Bộ Xây dựng về hƣớng dẫn việc đánh giá,
công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu;
- Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý
phát triển đơ thị (thay thế Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006); Thông
tƣ liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Bộ Xây dựng - Bộ
Nội vụ về hƣớng dẫn Nghị định số 11/2013/NĐ-của Chính phủ.
1.2.2. Quản lý quy hoạch - kiến trúc, xây dựng Khu đô thị mới
* Về quản lý quy hoạch - kiến trúc Khu đô thị mới
Quy hoạch đô thị n i chung và Khu đô thị mới n i riêng là việc tổ chức
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng
trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập mơi trƣờng sống thích hợp cho ngƣời dân
sống trong đơ thị đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
Theo Luật Xây dựng năm 2003 đƣợc sửa đổi năm 2009, Quy hoạch xây
dựng đô thị là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cƣ nông thơn, hệ thống
cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập mơi trƣờng sống thích hợp cho
ngƣời dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hồ giữa lợi ích quốc gia
với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc ph ng,
an ninh, bảo vệ môi trƣờng. QHXD phải đƣợc lập, phê duyệt làm cơ sở cho các
hoạt động xây dựng tiếp theo đƣợc thể hiện thông qua đồ án QHXD bao gồm sơ đồ,
bản vẽ, mơ hình và thuyết minh. Đồ án QHXD đơ thị (quy hoạch chung xây dựng
đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị) phải phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch,
quản lý đầu tƣ và thu hút đầu tƣ xây dựng, quản lý khai thác và sử dụng các cơng
trình xây dựng trong vùng, khu vực.
Khi Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đƣợc ban hành và c hiệu lực, các quy
định của Luật xây dựng về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực trong đô
thị đƣợc thay thế bằng các quy định của Luật này, theo đ Quy hoạch đô thị là việc
40
41
Điều 18, 24 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005.
Điều 121, 122, 123, 124 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005.
14
tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trƣờng sống thích hợp cho
ngƣời dân sống trong đơ thị, đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị (bao
gồm quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và QHCT). Việc lập quy hoạch và quản
lý quy hoạch là thật sự cần thiết trong q trình phát triển đơ thị, muốn c đƣợc sự
thống nhất trong nội dung và trình tự quản lý khơng gian, kiến trúc, cảnh quan đơ
thị thì cơ quan quản lý quy định trình tự lập quy hoạch phù hợp với nội dung yêu
cầu của từng cấp độ quy hoạch để hƣớng dẫn các đối tƣợng tham gia. Các nội dung
quản lý này sẽ đƣợc thiết lập và ban hành trong quy chế và quy định quản lý xây
dựng theo đồ án quy hoạch và hồ sơ thiết kế đô thị đƣợc duyệt. Theo Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009, nội dung quản lý nhà nƣớc về quy hoạch đô thị là việc:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hƣớng, chiến lƣợc phát triển đô thị;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về
quản lý hoạt động quy hoạch đô thị; ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch
đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để làm căn cứ cấp chứng chỉ quy
hoạch cho tổ chức, cá nhân khi c yêu cầu;
- Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị (việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
đồ án, tổ chức triển khai việc cắm mốc giới ngoài thực địa và quản lý mốc giới theo
quy hoạch đƣợc duyệt theo thẩm quyền đƣợc thực hiện theo các Điều 41, 44, 53,
54, 55, 56, 57 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009).
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô
thị; tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị; hợp tác quốc tế
trong hoạt động quy hoạch đô thị;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động quy hoạch đô thị42.
Đối với khu vực phát triển đô thị, trên cơ sở quy hoạch chung đô thị mới đã
đƣợc phê duyệt, Ban Quản lý phát triển đô thị mới c nhiệm vụ tổ chức lập quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trình cấp c thẩm quyền phê duyệt; lập kế
hoạch phát triển tổng thể đô thị mới về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cơng trình
thƣơng mại, cơng nghiệp và dịch vụ đơ thị; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tƣ các dự án đảm bảo đồng bộ và phù hợp với yêu cầu phát triển theo từng giai
đoạn của đô thị mới; phối hợp với Bộ, ngành và địa phƣơng c liên quan, các chủ
đầu tƣ trong việc quản lý sử dụng đất đai; quản lý đầu tƣ xây dựng và không gian,
kiến trúc cảnh quan theo quy hoạch đô thị; kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch
đô thị43.
Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định UBND cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung Khu đô thị
mới trừ các quy hoạch đô thị quy định thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tƣớng
42
43
Điều 13 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.
Điều 43 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
15
Chính phủ (Điều 44) và cơ quan c thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem
xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến của cơ quan
thẩm định quy hoạch đô thị (Điều 51) và theo Luật Xây dựng năm 2003 (trong giai
đoạn Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 chƣa ban hành) quy định UBND cấp tỉnh tổ
chức lập quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt trong phạm vi tỉnh (Điều
21) và ngƣời c thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đơ thị thì phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (Điều 26). Do đ việc phê
duyệt và điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung Khu đô thị mới sẽ do
UBND cấp tỉnh thực hiện.
Theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ quy định
trên cơ sở quy hoạch 1/5.000 đã đƣợc UBND thành phố phê duyệt, Ban Quản lý
phát triển đô thị mới c chức năng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân
khu, QHCT trình cơ quan c thẩm quyền phê duyệt (Điều 31, 43). Theo đ , nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch phân khu tại các Khu đô thị mới sẽ do các Ban Quản lý phối
hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân
khu trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đơ thị, bao gồm các cơng trình
kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của
chúng chi phối hoặc ảnh hƣởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây
xanh, mặt nƣớc trong đô thị c ảnh hƣởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể c nhiều hƣớng quan sát ở trong đô
thị nhƣ không gian trƣớc tổ hợp kiến trúc, quảng trƣờng, đƣờng phố, hè, đƣờng đi
bộ, công viên, thảm thực vật, vƣờn cây, vƣờn hoa, đồi, núi, g đất, đảo, cù lao, triền
đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và
không gian sử dụng chung thuộc đô thị. Việc tổ chức các thành phần của không
gian, kiến trúc, cảnh quan đơ thị chính là nhằm bảo đảm tạo bản sắc và trật tự đơ
thị, mối quan hệ hài hồ con ngƣời với môi trƣờng44.
Riêng đối với không gian, cảnh quan và các cơng trình kiến trúc tại các Khu
đơ thị mới ngoài việc cần phải đƣợc quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị đƣợc
duyệt và các quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đơ thị, c n quy
định các cơng trình xây dựng phải c hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu sử dụng
tuân thủ theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đơ thị của khu vực, khuyến
khích xây dựng các Khu đô thị mới kiểu mẫu45. Các Bộ, Sở ban ngành chun mơn
và chính quyền địa phƣơng theo phân cấp phải c trách nhiệm thống nhất quản lý
nhà nƣớc về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và hƣớng dẫn các địa phƣơng,
tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
theo đúng quy định; kiểm tra, thanh tra về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị, phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật46.
44
Điều 6 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ.
Điều 7 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ.
46
Điều 32, 33, 34 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ.
45