Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 120 trang )

Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

1

Luận văn Thạc só

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
_________________________

HUỲNH THÚY DIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG

Chun ngành: LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số

: 60.38.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Nguyễn Cảnh Hợp
Tiến sĩ Luật học

Tp. Hồ Chí Minh - 2006

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp



Luận văn Thạc só

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên
cứu khoa học này là của riêng tôi. Mọi số liệu,
kết quả nghiên cứu được trong đề tài này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu
trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực này.
Tác giả đề tài

Huỳnh Thúy Diệp

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

3

Luận văn Thạc só

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 05
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... 06

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................... 07
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 08
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
LĨNH VỰC BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG ..................................................
1.1. BCVT và các loại dịch vụ BCVT ........................................................
1.1.1. Khái niệm, đặc trƣng, vai trò của BCVT ............................................
1.1.2. Các loại dịch vụ BCVT .....................................................................

13
13
13
20

1.2. QLNN đối với lĩnh vực BCVT ............................................................ 27
1.2.1. Khái niệm QLNN đối với lĩnh vực BCVT ......................................... 27
1.2.2. Nội dung QLNN đối với lĩnh vực BCVT .......................................... 30
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH
VỰC BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG .............................................................
2.1. Lịch sử ngành Bƣu điện và cơ quan QLNN về BCVT ........................
2.1.1. Lịch sử ngành Bƣu điện ......................................................................
2.1.2. Cơ quan QLNN về BCVT ..................................................................

47
47
47
48

2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành các quy định, các văn bản quy
phạm pháp luật về BCVT; các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển BCVT ................................................................. 53

2.2.1. Hệ thống pháp luật về BCVT .............................................................. 53
2.2.2. Nhận xét .............................................................................................. 56
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định, các văn bản quy phạm
pháp luật về BCVT; các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển BCVT ............................................................................ 62
2.3.1. Tổ chức hệ thống quản lý BCVT ........................................................ 62
2.3.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật BCVT ............................. 74
2.4. Thực trạng tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển
nguồn nhân lực ....................................................................................... 77

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

4

Luận văn Thạc só

2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại; tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BCVT ......................... 82
2.5.1. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: ................................................. 82
2.5.2. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực BCVT ......................................................................................... 83
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG ....................
3.1. Yêu cầu về tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BCVT ....................
3.1.1.Thể chế hoá kịp thời, đầy đủ các đƣờng lối, chính sách của Đảng
về BCVT trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN và xây dựng NN pháp quyền XHCN Việt Nam ...................

3.1.2. Tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BCVT phải đảm bảo phát
huy cao độ nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ....................
3.1.3. Tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BCVT phải phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm
của quốc tế về BCVT.........................................................................
3.1.4. Tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BCVT phải theo phƣơng
châm khẩn trƣơng, vững chắc và cơ bản. .........................................
3.1.5. Tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BCVT phải dự tính các điều
kiện đảm bảo đƣa pháp luật vào cuộc sống. .....................................

88
88

88
89

91
91
92

3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BCVT ........ 93
3.2.1. Từng bƣớc hồn thiện pháp luật về BCVT thơng qua việc xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm về pháp luật BCVT ........ 94
3.2.2. Tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp
luật về BCVT .................................................................................. 100
3.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật về BCVT ......................................... 104
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 110
PHỤ LỤC 1. Các dịch vụ bƣu chính trên mạng Bƣu chính Việt Nam .......... 115

PHỤ LỤC 2. Chính sách phát triển BCVT, CNTT và tần số vô tuyến điện . 116
PHỤ LỤC 3. Số liệu thống kê Bƣu chính Việt Nam ...................................... 118

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

5

Luận văn Thạc só

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Giải thích

AFAS

: Hiệp định khung về thƣơng mại dịch vụ ASEAN

AFTA

: Hiệp định Khu vực tự do thƣơng mại

APEC

: Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng

ASEAN


: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

BCVT

: Bƣu chính, Viễn thơng

BĐVN

: Bƣu điện Việt Nam

BTA

: Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ

CEPT

: Chƣơng trình ƣu đãi thuế quan

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

e-ASEAN

: Hiệp định về Không gian thƣơng mại điện tử ASEAN

ITU

: Liên minh Viễn thông thế giới


NN

: Nhà nƣớc

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBQG

: Ủy ban quốc gia

UBTVQH

: Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội

UPU

: Liên minh Bƣu chính thế giới

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

6

Luận văn Thạc só

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ BCVT

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

7

Luận văn Thạc só

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ Cơ sở hạ tầng Bƣu chính Việt Nam
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Bộ Bƣu chính Viễn thơng
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Bƣu chính Viễn thơng
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về BCVT
Đồ thị 2.1. Thị phần kênh Internet trực tiếp quy đổi tốc độ 64Kbps

Đồ thị 2.2. Thị phần thuê bao ADSL
Đồ thị 2.3. Thị phần thuê bao Internet gián tiếp trả sau
Biểu đồ 2.4. Tăng trƣởng Internet theo số thuê bao quy đổi
Biểu đồ 2.5 Tăng trƣởng Internet theo số ngƣời sử dụng
Biểu đồ 2.6. Phát triển số Điểm Bƣu điện văn hoá xã theo tháng năm 2006
Biểu đồ 2.7. Phát triển số Điểm Bƣu điện văn hoá xã theo năm
Biểu đồ 2.8. Phát triển điện thoại Việt Nam tăng trƣởng theo năm
Biểu đồ 2.9. Phát triển điện thoại Việt Nam tăng trƣởng theo tháng năm 2006
Biểu đồ 2.10. Thuê bao điện thoại tăng trƣởng trên 100 dân theo tháng năm
2006

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

8

Luận văn Thạc só

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, BCVT và CNTT là một trong những ngành có tốc
độ phát triển nhanh, mạnh nhất thế giới. Ở Việt Nam, ngành này đƣợc đánh
giá là có sự phát triển vƣợt bậc với sự gia tăng nhanh về các loại hình dịch vụ,
số lƣợng ngƣời sử dụng dịch vụ trên thị trƣờng hơn 80 triệu dân và xếp thứ
hai trên thế giới về tốc độ phát triển viễn thơng.
Hiện tại, ngồi doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực BCVT là VNPT,
đã xuất hiện nhiều tổ chức lớn nhỏ thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ BCVT. Các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp cạnh tranh nhằm chiếm

lĩnh thị trƣờng và khẳng định thƣơng hiệu làm cho thị trƣờng BCVT có nhiều
dấu hiệu bất ổn, địi hỏi phải có sự quản lý, can thiệp của Nhà nƣớc. QLNN
đối với lĩnh vực BCVT có vai trị vơ cùng quan trọng trong mơi trƣờng mở
cửa, hội nhập và cạnh tranh. Ngoài việc giữ vững định hƣớng chiến lƣợc phát
triển cho quốc gia, bảo đảm an toàn, an ninh và chủ quyền dân tộc, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân để đạt tới mục tiêu xã hội hố thơng
tin ngày càng cao, QLNN đối với lĩnh vực BCVT còn là giúp Nhà nƣớc thiết
lập các cơ chế kiềm hãm sự khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng, phân
định đƣợc vai trò Nhà nƣớc và vai trò thị trƣờng trong việc điều chỉnh các
hoạt động BCVT và điều kiện cạnh tranh giữa các nhà khai thác.
Trong mơi trƣờng tồn cầu hố kinh tế thế giới, các nƣớc đều có chiến
lƣợc mở cửa, hội nhập với quốc tế, thúc đẩy cạnh tranh cả trong và ngồi
quốc gia mình. Lĩnh vực BCVT cũng khơng nằm ngồi xu thế đó, đây là quy
luật chung của sự phát triển. Để đảm bảo sự điều tiết, đảm bảo mối quan hệ
giữa quyền sở hữu, tạo động lực phát triển, bảo vệ quyền lợi cho ngƣời sử
dụng dịch vụ BCVT thì cần tăng cƣờng việc QLNN đối với lĩnh vực BCVT
thông qua bộ máy quản lý của Nhà nƣớc, qua các chủ thể trong bộ máy đó
(con ngƣời) và đặc biệt thơng qua hệ thống luật pháp, chính sách.

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

9

Luận văn Thạc só

Hơn nữa, điều 12 Hiến pháp Việt Nam khẳng định “Nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” càng đòi

hỏi phải tăng cƣờng QLNN, nâng cao vai trị tác dụng của pháp luật, hồn
thiện hệ thống pháp luật. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp
tục chỉ rõ việc nâng cao vai trò, hiệu lực QLNN, thực hiện QLNN bằng hệ
thống pháp luật, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN Việt Nam.
Chính vì vậy, nghiên cứu về QLNN là vấn đề bức xúc, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và NN ta đang
tiến hành cải cách nền hành chính quốc gia thì việc nghiên cứu đề tài “Quản
lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực bƣu chính viễn thơng” cũng góp phần cho
cơng cuộc cải cách hành chính của Nhà nƣớc.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƢỚC
QLNN do nhiều môn khoa học pháp lý khác nhau nghiên cứu, nhƣng
trƣớc hết đó là phạm trù cơ bản của mơn học Luật hành chính. Vì vậy trong
sách báo pháp lý của nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là Liên Xô và các
nƣớc XHCN Đông Âu cũ cũng nhƣ ở Việt Nam, QLNN đã đƣợc đề cập dƣới
nhiều bình diện khác nhau.
Trong lĩnh vực BCVT cũng đã có rất nhiều bài viết, nhiều cơng trình
nghiên cứu dƣới giác độ khác nhau. Ở nƣớc ta đã có một số cơng trình nghiên
cứu về lĩnh vực BCVT nhƣ Quyền lực nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính
viễn thơng trong q trình hội nhập và phát triển của Việt Nam - Luận án
Tiến sỹ Chính trị học của TS. Trần Đức Lai; Chuyển đổi ngành Bưu chính
của một số quốc gia trên thế giới của TS.Nguyễn Xuân Vinh, TS.Nguyễn Thị
Minh Huyền, Quản trị Bưu chính Viễn thơng của GS.TS Bùi Xn Phong
v.v... Nhiều đề tài, cơng trình đề cập đến các nội dung về BCVT có giá trị
khoa học cao, góp phần giải quyết các vấn đề nóng bỏng và thực tiễn. Song
những nghiên cứu đó chủ yếu tiếp cận lĩnh vực BCVT từ góc độ kinh tế,

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông



Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

10

Luận văn Thạc só

chính trị-xã hội. Đồng thời các cơng trình trên chỉ mới giải quyết một số vấn
đề cấp bách tạm thời trong lĩnh vực BCVT.
Mấy năm gần đây, theo quan điểm Nghị quyết của Đảng, một số báo
chuyên viết về lĩnh vực BCVT nhƣ Báo Bưu điện Việt Nam, Tạp chí Bưu
chính Viễn thơng, một số tài liệu, giáo trình của Học viện Cơng nghệ BCVT ít
nhiều cũng đề cập vấn đề đến này nhƣ Kế hoạch hố kinh doanh viễn thơng
trong mơi trường công nghệ và pháp lý mới v.v... nhƣng chỉ ở góc độ liệt kê
khái quát thực trạng. Tuy nhiên, vẫn chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu
QLNN đối với lĩnh vực BCVT dƣới giác độ của pháp luật.
Là chuyên viên đào tạo của Học viện Công nghệ BCVT, nơi trực tiếp
đào tạo những ngƣời công tác trong lĩnh vực BCVT, tác giả đã nhận thức sâu
sắc những vấn đề thực tiễn sôi động trên lĩnh vực BCVT nhƣng chƣa đƣợc
tổng kết. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, việc nghiên cứu QLNN đối với
lĩnh vực BCVT là vô cùng cần thiết và quan trọng. Điều đó đã thơi thúc tác
giả chọn đề tài nghiên cứu này nhằm đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của lý
luận cũng nhƣ thực tiễn hiện nay.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tác giả nghiên cứu QLNN đối với lĩnh vực BCVT, tìm ra tính thích
ứng, tính khơng phù hợp của các quy định pháp luật về QLNN đối với lĩnh
vực BCVT. Từ đó tác giả đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng
hiệu quả việc QLNN đối với lĩnh vực BCVT.
Từ mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra là:
- Làm sáng tỏ mặt lý luận những phạm trù cơ bản về QLNN đối với lĩnh
vực BCVT, các nội dung của QLNN trong lĩnh vực BCVT.

- Phân tích đánh giá thực trạng QLNN đối với lĩnh vực BCVT, từ đó làm
căn cứ để hoàn thiện pháp luật.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả QLNN đối với lĩnh vực
BCVT.

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

11

Luận văn Thạc só

4. GIỚI HẠN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Giới hạn của đề tài
QLNN đối với lĩnh vực BCVT do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành.
Đề tài chủ yếu đi sâu phân tích việc QLNN đối với lĩnh vực BCVT do Bộ
BCVT và Sở BCVT tiến hành và chỉ tập trung nghiên cứu ở Pháp lệnh BCVT
và các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh BCVT.
- Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả vận dụng phƣơng pháp luận chủ nghĩa MácLênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể là phƣơng pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp để làm sáng tỏ nội dung đề tài.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Dựa trên quan điểm của Đảng và NN ta đƣợc phản ánh trong các Nghị
quyết VIII, IX, X của Đảng cũng nhƣ Hiến pháp 1992 đã đƣợc sửa đổi bổ
sung cùng với các văn bản pháp luật, tài liệu tham khảo đề tài làm rõ sâu sắc
hơn một số khái niệm và phạm trù nhƣ BCVT, nội dung cơ bản của QLNN
đối với BCVT trong cơ chế hội nhập, phát triển. Các khái niệm, phạm trù này

có ý nghĩa lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn QLNN đối với BCVT.
Từ góc độ thực trạng QLNN về BCVT, đề tài xem xét đánh giá một
cách tổng thể việc QLNN đối với lĩnh vực BCVT ở nƣớc ta trong những năm
qua. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích trên, tác giả đề xuất phƣơng hƣớng và
giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BCVT của nƣớc ta hiện nay.
Đặc biệt, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng
cƣờng hiệu lực hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật về BCVT, tăng
cƣờng công tác thanh tra kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
pháp luật về BCVT.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

12

Luận văn Thạc só

Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cho việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật về QLNN đối với lĩnh vực BCVT cũng nhƣ khoa học về
QLNN. Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy tại Học viện Công nghệ BCVT.
Những kết quả nghiên cứu và đề xuất của đề tài góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả của QLNN đối với lĩnh vực BCVT.
7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các chữ viết tắt, nội dung của Luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về QLNN đối với lĩnh vực BCVT

Chƣơng 2. Thực trạng QLNN đối với lĩnh vực BCVT
Chƣơng 3. Một số giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BCVT

Quaûn lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thoâng


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

13

Luận văn Thạc só

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG
1.3.

BCVT và các loại dịch vụ BCVT

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của BCVT
- Khái niệm BCVT
Thuật ngữ BCVT mới đƣợc sử dụng trong những năm gần đây nhƣng
chƣa phổ biến đến cộng đồng dân cƣ, riêng ở nƣớc ta cũng đã có sự nhầm lẫn
giữa bƣu chính với bƣu điện. Để chỉ lĩnh vực BCVT nhiều ngƣời vẫn quen sử
dụng thuật ngữ Bưu điện. Hiện nay, có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu
về lĩnh vực BCVT nhƣng chƣa ai đƣa ra một khái niệm chuẩn cho thuật ngữ
này.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa:
Bưu điện (bđ), ngành kinh tế-kỹ thuật hạ tầng của một quốc gia thực
hiện hai lĩnh vực dịch vụ thông tin liên lạc: bƣu chính và viễn thơng. Bƣu

chính là dịch vụ hoạt động thông tin liên lạc, thực hiện trao đổi thƣ tín, văn
bản, bƣu kiện, bƣu phẩm, chuyển tiền v.v… . Viễn thông telecommunications,
trƣớc đây quen gọi là điện chính) là dịch vụ thƣ tín liên lạc nhờ các tín hiệu
điện đƣợc truyền qua các dây dẫn (hữu tuyến) và qua khơng gian (vơ tuyến);
hoặc nhờ các tín hiệu quang qua các hệ thống truyền dẫn quang. Các dịch vụ
viễn thông gồm: điện thoại, điện báo, truyền số liệu, fax, telelex, v.v…
[26, tr.301]
Đối với thuật ngữ Viễn thông, Từ điển Bách khoa Việt Nam định
nghĩa:
Viễn thông (A.telecommunications), liên lạc (điện thoại, điện báo ...)
bằng các tuyến truyền tín hiệu qua cáp liên lạc hoặc bằng sóng điện từ (dải
sóng vơ tuyến điện và các dải sóng quang) giữa các điểm cách xa nhau. Trên
các tuyến viễn thơng, có thể truyền đi các loại tín hiệu âm thanh, hình ảnh
hoặc số liệu. [27, tr.876]
Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

14

Luận văn Thạc só

Trung tâm Ngơn ngữ và văn hoá Việt Nam định nghĩa:
Bưu điện: 1. Là phƣơng thức thông tin, liên lạc bằng thƣ từ, điện báo,
do một cơ quan chuyên môn đảm nhiệm: ngành Bƣu điện, Kỹ thuật Bƣu điện.
2. Cơ quan chuyên lo việc chuyển thƣ từ, điện, báo chí, tiền,
hàng, gửi qua bƣu điện.
[6, tr.218]
Viễn thông: liên lạc bằng điện thoại, điện báo, truyền ảnh, truyền hình

… theo dây cáp hoặc theo các đƣờng radio tiếp sức giữa hai điểm cách xa
nhau: vệ tinh. Bƣu chính viễn thơng.
[6, tr.1816]
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều nêu đƣợc nội dung thuật ngữ BCVT,
tuy nhiên chƣa ai đƣa ra một định nghĩa chính xác về thuật ngữ này. Ví dụ
cùng một thuật ngữ, cùng một Hội đồng biên soạn nhƣng có định nghĩa khác
nhau nhƣ Ban Biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa về thuật
ngữ viễn thông nêu trên. Dựa trên định nghĩa của các nhà nghiên cứu và tình
hình phát triển thực tế của BCVT nƣớc ta, tác giả có thể khái quát lại nhƣ sau:
Bưu chính là thuật ngữ để chỉ lĩnh vực thông tin chủ yếu chuyển đƣa tin
tức bằng vật phẩm cụ thể nhƣ công văn, thƣ tín, bƣu phẩm mang tin tức v.v…
sử dụng các phƣơng tiện khác nhau, có từ lâu đời, mang tính truyền thống. Về
sau, do mạng lƣới bƣu chính phát triển rộng khắp, sử dụng khá tiện lợi, ngành
bƣu chính cịn làm nhiều dịch vụ khác nhƣ chuyển phát bƣu kiện (vật phẩm
khơng mang tin tức, nhƣ hàng hố, vật phẩm kỷ niệm v.v…), chuyển phát ấn
phẩm các loại, rồi dịch vụ phát hành báo chí, chuyển tiền bƣu chính và các
dịch vụ khác (nhƣ dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng
v.v…). Tất cả các dịch vụ này do bƣu chính làm, nói chung đƣợc gọi là dịch
vụ bưu chính, nhƣng khơng phải là bƣu chính truyền thống. Còn các dịch vụ
khác vẫn gọi đúng tên của nó, nhƣng do ngành bƣu chính kinh doanh nên phải
thêm thuật ngữ bƣu chính vào sau tên của dịch vụ đó nhƣ tiết kiệm bƣu chính,
bảo hiểm bƣu chính (có ngƣời gọi khơng chính xác là tiết kiệm bƣu điện, bảo
hiểm bƣu điện) v.v…

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

15


Luận văn Thạc só

Viễn thơng là thuật ngữ miêu tả một cách tổng quát tất cả các hình thức
trao đổi thơng tin qua một khoảng cách nhất định mà không phải chuyên chở
những thông tin này đi một cách cụ thể. Từ thế kỷ 18, ngƣời ta sử dụng hệ
thống biểu hiện các chữ cái bằng cách đặt tay hay 2 lá cờ theo một vị trí nhất
định để truyền tin hay sử dụng máy quang báo là một dụng cụ truyền tin bằng
cách phản chiếu ánh sáng mặt trời. Theo nghĩa hẹp hơn, viễn thông đƣợc hiểu
nhƣ là cách thức trao đổi dữ liệu thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công
nghệ hiện đại khác. Các dịch vụ viễn thông đầu tiên theo nghĩa này là điện
báo và điện thoại. Ngày nay, các thiết bị viễn thông là một thành phần cơ bản
của hệ thống hạ tầng.
Bưu điện là một từ ghép, gồm hai phần bƣu và điện, bƣu ở đây là bƣu
chính, điện ở đây là điện chính nay đƣợc đổi tên gọi là viễn thông nhƣ mọi
ngƣời vẫn dùng (Trung Quốc, Nhật Bản gọi là điện tín, gồm cả điện báo và
điện thoại, nay còn đƣợc mở rộng hơn).
Nhƣ vậy, bưu điện chính là bưu chính viễn thơng. Bƣu chính là dùng từ
tiếng Trung Quốc, dịch từ tiếng Pháp là poste, tiếng Anh là post, cịn điện
chính hay viễn thơng là đồng nghĩa với từ telecommunications trong tiếng
Anh, Pháp. Bƣu điện chỉ hai lĩnh vực bƣu chính và viễn thơng.
- Đặc trưng của BCVT:
+ BCVT là ngành truyền đưa tin tức: Nhu cầu về truyền đƣa tin tức
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngành BCVT. Ngành BCVT có nhiệm
vụ thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu về truyền đƣa tin tức, thu hút, mở rộng các
nhu cầu này. Nhu cầu về truyền đƣa tin tức có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào
trên trái đất, ở đâu có con ngƣời, ở đó có nhu cầu về thơng tin. Do vậy cần
phải bố trí các phƣơng tiện thơng tin trên tất cả các miền đất nƣớc, bố trí
mạng lƣới hợp lý thống nhất về kỹ thuật, nghiệp vụ để mạng lƣới quốc gia có
thể hồ nhập vào mạng lƣới quốc tế. Nhu cầu truyền đƣa tin tức phụ thuộc

nhiều vào tình hình phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của mỗi địa
phƣơng. Khi tổ chức mạng lƣới dịch vụ BCVT cần phải đảm bảo sự cân đối
giữa nhu cầu và khả năng trong hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai.

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

16

Luận văn Thạc só

+ BCVT là ngành thương mại dịch vụ đòi hỏi chất lượng cao: cơ sở
BCVT làm nhiệm vụ dịch chuyển các tin tức từ vị trí ngƣời gửi đến vị trí
ngƣời nhận. Sự dịch chuyển tin tức này chính là kết quả hoạt động của ngành
BCVT. Chẳng hạn tại một thùng thƣ ở Hà Nội, khách hàng gửi một bức thƣ
cho một ngƣời nhận có địa chỉ tại Tp.Hồ Chí Minh, ngành Bƣu điện làm
nhiệm vụ thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát bức thƣ cho ngƣời nhận. Sự
phát triển của các dịch vụ BCVT phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện chính trị,
điều kiện kinh tế xã hội của đất nƣớc, vào sự phát triển của các ngành kinh tế
quốc dân, vào mức sống của ngƣời dân. Hoạt động xã hội rất đa dạng và
phong phú, do đó các tin tức truyền đƣa qua mạng lƣới BCVT cũng rất đa
dạng, thể hiện dƣới các dạng âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh, chữ
viết, vật phẩm,… và các yêu cầu về truyền đƣa tin tức ngày càng cao khi xã
hội ngày càng phát triển. Trong quá trình truyền đƣa tin tức BCVT khơng
đƣợc có sự thay đổi nào ngồi sự thay đổi về vị trí khơng gian. Bất kỳ sự thay
đổi nào khác đều là vi phạm về chất lƣợng dịch vụ BCVT. Để việc truyền đƣa
tin tức bảo đảm tính chính xác, trung thực cần phải phải tuân theo những quy
định nghiêm ngặt các quy định về trang bị kỹ thuật, công nghệ, tổ chức quản

lý BCVT. Để truyền đƣa các dạng tin tức khác nhau, cần phải sử dụng nhiều
loại thiết bị thông tin khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau và nhiều loại lao
động có ngành nghề khác nhau. Do đó, có những yêu cầu rất cao đối với chất
lƣợng về dịch vụ BCVT.
+ BCVT là ngành có hoạt động mang tính dây chuyền: Q trình truyền
đƣa tin tức là q trình diễn ra từ hai phía (ngƣời gửi tin và ngƣời nhận tin).
Điểm đầu và điểm cuối của một q trình truyền đƣa tin tức có thể ở các xã,
huyện, tỉnh khác nhau hoặc các quốc gia khác nhau. Thông thƣờng để thực
hiện một hoạt động dịch vụ BCVT cần có nhiều ngƣời, nhiều nhóm ngƣời,
nhiều doanh nghiệp trong nƣớc và ở các nƣớc khác nhau tham gia, trong q
trình đó ngƣời ta sử dụng nhiều phƣơng tiện thiết bị thông tin khác nhau. Để
truyền đƣa một tin tức hoàn chỉnh từ ngƣời gửi đến ngƣời nhận thƣờng có
nhiều doanh nghiệp tham gia, mỗi doanh nghiệp chỉ thực hiện một giai đoạn

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

17

Luận văn Thạc só

nhất định của q trình truyền đƣa tin tức hồn chỉnh đó. Đây là đặc điểm
quan trọng chi phối đến công tác quản lý, tổ chức, hoạt động BCVT.
Quá trình truyền đƣa tin tức từ ngƣời gửi đến ngƣời nhận đƣợc thể hiện
nhƣ sau: ngƣời gửi mang tin tức của mình đến cơ sở bƣu điện hoặc thông qua
hệ thống thiết bị đầu cuối để yêu cầu cơ sở bƣu điện chuyển cho ngƣời nhận.
Tại cơ sở bƣu điện, các tin tức đƣợc xử lý nghiệp vụ (chia chọn, phân hƣớng,
đóng gói…) sau đó đƣợc chuyển trên đƣờng truyền hoặc đƣờng vận chuyển

và tiếp tục qua các giai đoạn xử lý cần thiết rồi đến tay ngƣời nhận. Tuỳ thuộc
vị trí ngƣời gửi hoặc nhận tin mà có những tin tức phải qua một, hai hoặc ba
giai đoạn quá giang và có những tin tức không phải qua giai đoạn quá giang
nào.
Trong lĩnh vực BCVT, q trình truyền đƣa tin tức có nhiều cơ sở bƣu
điện tham gia, có thể nói đó là q trình truyền đƣa tin tức trải dài qua một
khơng gian rộng lớn. Các đơn vị tham gia vào quá trình truyền đưa tin tức có
thể ở các xã, các tỉnh và có thể ở các nước khác nhau. Đây là một đặc điểm
quan trọng mà ngƣời làm công tác quản lý trong ngành BCVT phải đặc biệt
chú ý. Mỗi cơ sở BCVT thƣờng chỉ làm một nhiệm vụ hoặc “giai đoạn đi”
hoặc “giai đoạn đến”, “giai đoạn quá giang”, do vậy để đảm bảo chất lƣợng
tin tức truyền đƣa cần phải có quy định thống nhất về thể lệ thủ tục khai thác
các dịch vụ BCVT, quy trình khai thác, bảo dưỡng thiết bị thơng tin, chính
sách đầu tư phát triển một cách phù hợp, thống nhất về đào tạo cán bộ, cần
có sự phối hợp rất chặt chẽ về kỹ thuật, nghiệp vụ, lao động trên phạm vi quy
mô cả nước và mở rộng ra phạm vi thế giới [31, tr.7]. Đặc điểm này đòi hỏi
sự thống nhất và tính kỷ luật cao trong việc đảm bảo kỹ thuật mạng lƣới, sự
thống nhất về nghiệp vụ trong tổ chức khai thác, địi hỏi phải có sự chỉ huy
thống nhất từ một trung tâm và sự gắn bó hoạt động BCVT trong nƣớc với
hoạt động BCVT thế giới.
+ BCVT là ngành đòi hỏi khắt khe đối với chất lượng dịch vụ: Dù muốn
hay không, khách hàng cũng phải sử dụng các dịch vụ mà ngành Bƣu điện
cung cấp. Nếu ngành Bƣu điện không đảm bảo chất lƣợng dịch vụ có thể gây

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

18


Luận văn Thạc só

ra những hậu quả không thể bù đắp cả về vật chất lẫn tinh thần cho ngƣời sử
dụng. Trong BCVT, ngƣời sử dụng dịch vụ BCVT tiếp xúc trực tiếp với nhiều
khâu sản xuất của doanh nghiệp BCVT. Chất lƣợng hoạt động BCVT ảnh
hƣởng trực tiếp đến khách hàng và ngƣợc lại trình độ sử dụng các dịch vụ
BCVT của khách hàng cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng BCVT. Để
thu hút ngày càng cao khách hàng về truyền đƣa tin tức, ngành BCVT và các
doanh nghiệp BCVT cần phải phát triển mạng lƣới rộng khắp đƣa mạng lƣới
thông tin BCVT đến gần mọi đối tƣợng sử dụng.
- Vai trò của BCVT:
+ BCVT là một nhân tố quan trọng bảo đảm giữ vững chủ quyền và an
ninh quốc gia: Xã hội đang bƣớc vào giai đoạn bùng nổ thông tin, thông tin
trở thành nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, và đƣợc chú ý quan tâm
nhƣ một tài nguyên của đất nƣớc. Ngành BCVT là công cụ phục vụ đắc lực
cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp chính quyền trong mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phịng, văn hố, ngoại giao, giáo dục
v.v… BCVT đóng vai trị quan trọng trong việc truyền đạt các đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, phổ cập pháp luật đến nhân dân,
phục vụ trực tiếp và rộng rãi đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
+ BCVT đảm bảo việc điều hành quản lý, sản xuất kinh doanh: Ngành
BCVT tham gia trực tiếp vào việc tạo ra tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Ngành BCVT giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục,
góp phần rút ngắn khơng gian, thời gian, đảm bảo việc điều hành sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ở những vùng lãnh thổ khác nhau. Dịch vụ
BCVT đƣợc sử dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
Lợi ích của các dịch vụ BCVT thể hiện rất rõ trong công nghiệp và
trong thƣơng mại. Nếu thiếu các dịch vụ BCVT thì các hoạt động trong lĩnh
vực này sẽ khơng có hiệu quả. Đối với hoạt động cơng nghiệp, thƣơng mại thì

cơng nghệ BCVT mới càng có ý nghĩa quan trọng.
Có thể đƣa ra rất nhiều ví dụ cụ thể về lợi ích của thơng tin BCVT nhƣ
cung cấp thông tin thị trƣờng cho ngƣời bán và cho ngƣời mua, nâng cao hiệu

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

19

Luận văn Thạc só

quả giao thơng vận tải, phát triển đào tạo từ xa, phát triển các vùng kinh tế
mới,…
+ BCVT vừa là cơ sở hạ tầng sản xuất vừa là cơ sở hạ tầng xã hội, là
nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển và hội nhập quốc tế: Ngành
BCVT thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, tạo ra những điều kiện
cần thiết, chung nhất cho tất cả các lĩnh vực của xã hội, đảm bảo tính liên tục
cho quá trình tái sản xuất mở rộng và ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả sản
xuất xã hội. Vai trị của ngành BCVT nhƣ một chất xúc tác làm tăng năng
suất lao động xã hội, tăng thu nhập quốc dân, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân
phát triển. Mặt khác, ngành BCVT phát triển sẽ tạo điều kiện thu hút các đối
tác nƣớc ngoài vào đầu tƣ, liên doanh liên kết sản xuất ở nƣớc ta.
PGS.TS.NGƢT Bùi Xuân Phong đã khẳng định: “Viễn thông vừa là
một ngành kỹ thuật thuộc cơ sở kết cấu hạ tầng, là phương tiện giúp cho các
ngành khác phát triển, đồng thời là một ngành kinh doanh đem lại lợi nhuận
cao; có tốc độ tăng trưởng nhanh và đã trở thành đối tượng đàm phán thương
mại rộng khắp trên tồn thế giới” [31, tr.9].
Viễn thơng một mặt chịu tác động mạnh mẽ của tiến trình tự do hố,

tồn cầu hố, mặt khác nó cũng tác động lớn trở lại tới các hoạt động tự do
hoá và tồn cầu hố. Viễn thơng phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình
hội nhập quốc tế, phát triển các hoạt động thƣơng mại quốc tế, tăng cƣờng sự
hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Ngành BCVT phát triển sẽ
làm tăng vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế, tăng cƣờng các mối quan
hệ kinh tế, chính trị, văn hố quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tồn cầu hố, vai
trị của ngành BCVT càng trở nên quan trọng hơn.
+ BCVT phục vụ nhu cầu giao lưu tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân:
Xã hội càng phát triển, nhu cầu về văn hố, giao lƣu tình cảm của con ngƣời
ngày càng tăng, BCVT trở thành một bộ phận không thể tách rời trong đời
sống sinh hoạt của con ngƣời. BCVT giúp cho con ngƣời có thể thƣờng xuyên
liên lạc với bạn bè, ngƣời thân của mình. Các dịch vụ BCVT cịn giúp cho
con ngƣời bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản…của mình. Ngồi ra, mạng

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

20

Luận văn Thạc só

lƣới BCVT phát triển rộng khắp, phổ cập đến mọi ngƣời dân sẽ giúp họ có thể
dễ dàng sử dụng để thơng tin cho nhau, mọi ngƣời đỡ phải đi lại nhiều.
Nhu cầu trao đổi tin tức xuất hiện ngay từ khi có dấu hiệu đầu tiên của
nền văn minh nhân loại. Trao đổi tin tức là nhu cầu vốn có của đời sống xã
hội. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu về trao đổi tin tức cũng phát triển theo,
tăng thêm về số lƣợng và phong phú thêm về mặt hình thức. Ngành Bƣu
chínhViễn thơng ra đời là để phục vụ nhu cầu trao đổi tin tức của xã hội.

Tóm lại: BCVT có vai trị,vị trí rất quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc đối
với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, NN, có tác dụng thúc đẩy nền kinh
tế quốc dân phát triển, tăng cƣờng các mối quan hệ quốc tế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. BCVT là ngành thuộc kết cấu hạ
tầng, do vậy đòi hỏi phải đầu tƣ với tốc độ nhanh, đi trƣớc một bƣớc để tạo
tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển. Trong những năm gần đây
mạng BCVT của Việt Nam phát triển rất nhanh. Mạng Viễn thông đƣợc trang
bị các thiết bị kỹ thuật với cơng nghệ hiện đại. Mạng Bƣu chính cũng có
những tiến bộ đáng kể. Sự phát triển của ngành BCVT trong những năm qua
đã bƣớc đầu góp phần vào những thành tựu to lớn của đất nƣớc ta trong sự
nghiệp đổi mới. Phát triển BCVT mang lại hiệu quả lớn cho xã hội, do vậy
vấn đề QLNN đối với lĩnh vực BCVT là rất cần thiết cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
1.1.2.

Các loại dịch vụ BCVT:

* Về Bưu chính:
- Các loại dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư:
+ Dịch vụ bưu chính: là các loại dịch vụ đƣợc quy định tại khoản 1,
Điều 4, Pháp lệnh BCVT, bao gồm Dịch vụ bưu chính cơ bản (là dịch vụ nhận
gửi, chuyển và phát bƣu phẩm, bƣu kiện thông qua mạng bƣu chính cơng
cộng) và Dịch vụ bưu chính cộng thêm (là dịch vụ đƣợc cung cấp thêm vào
dịch vụ bƣu chính cơ bản để đáp ứng yêu cầu cao hơn về chất lƣợng của
ngƣời sử dụng).

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp


21

Luận văn Thạc só

Pháp lệnh BCVT quy định thêm loại Dịch vụ bƣu chính cơng ích, đây
là loại hình dịch vụ bƣu chính thiết yếu và khơng có tính cạnh tranh mà Chính
phủ cam kết cung cấp cho xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của
nhân dân, không phân biệt địa giới hành chính, đƣợc nhân dân chấp nhận về
chất lƣợng cơng bố và giá cả. Nghị định 157/2004/NĐ-CP ngày 18/8/2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh BCVT về
Bƣu chính (Nghị định 157) quy định nội dung dịch vụ bƣu chính cơng ích tại
khoản 1, Điều 11, bao gồm:
Dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch vụ bưu chính được cung cấp đến
mọi người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ
quan NN có thẩm quyền quy định;
Dịch vụ bưu chính bắt buộc là dịch vụ bưu chính được cung cấp theo
yêu cầu của NN nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc
phịng, an ninh.
Tuỳ theo u cầu của NN, tình hình phát triển về bƣu chính trong từng
thời kỳ mà cơ quan QLNN về BCVT quy định cụ thể việc cung cấp dịch vụ
bƣu chính cơng ích. Để phát triển đƣợc loại dịch vụ bƣu chính cơng ích, NN
có chính sách hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ này thông qua dịch vụ bƣu chính
dành riêng và các cơ chế hỗ trợ tài chính khác. Pháp lệnh cũng quy định rõ,
Bƣu chính Việt Nam là doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
cung cấp dịch vụ bƣu chính cơng ích. Trong trƣờng hợp cần thiết, Bộ BCVT
đề xuất trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định việc yêu cầu các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ chuyển phát thƣ thực hiện nhiệm vụ cơng ích và cơ chế tài
chính để thực hiện nhiệm vụ này. NN hỗ trợ Bƣu chính Việt Nam trong việc
thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ bƣu chính cơng ích thơng qua Dịch vụ

bƣu chính dành riêng, thuế, tín dụng và các ƣu đãi khác để phát triển theo quy
định của pháp luật. Trƣờng hợp các cơ chế hỗ trợ nêu trên khơng đảm bảo
duy trì cung cấp dịch vụ bƣu chính cơng ích thì Bƣu chính Việt Nam có trách
nhiệm lập phƣơng án trình Bộ BCVT để đƣợc xem xét, trợ giá thực hiện

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

22

Luận văn Thạc só

nghĩa vụ cung cấp dịch vụ bƣu chính cơng ích của Bƣu chính Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
+ Dịch vụ chuyển phát thư: là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát thông
tin dƣới dạng văn bản đƣợc đóng gói, dán kín, có khối lƣợng đơn chiếc không
quá hai kilôgam (02 kg) và gửi tới một địa chỉ cụ thể thông qua mạng bƣu
chính cơng cộng hoặc mạng chuyển phát [54, Khoản 2, Điều 4].
Mạng chuyển phát do doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xây
dựng và quản lý để cung cấp dịch vụ chuyển phát thƣ theo quy định của pháp
luật về BCVT và các quy định khác của pháp luật về vận chuyển hàng hóa.
Bên cạnh mạng bƣu chính trên cịn có Mạng bƣu chính chun dùng
của các cơ quan Đảng, NN, lực lƣợng vũ trang nhân dân đƣợc thiết lập để
phục vụ nhu cầu thông tin của các cơ quan, tổ chức đó. Tổ chức và hoạt động
của mạng bƣu chính chuyên dùng do Chính phủ quy định.
Để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thuận lợi trong
việc sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với thông lệ quốc tế, cơ quan QLNN về
BCVT ban hành và quản lý quy hoạch mã bƣu chính. Mã bƣu chính bao gồm

tập hợp các ký tự nhằm xác định một hoặc một nhóm địa chỉ bƣu chính đƣợc
sử dụng cho hoạt động của mạng bƣu chính cơng cộng và dịch vụ bƣu chính.
Theo số liệu của Bƣu chính Việt Nam, tình hình mạng bƣu chính và
dịch vụ bƣu chính Việt Nam hiện nay nhƣ sau:
Mạng bưu chính gồm Mạng đƣờng thƣ quốc tế và Mạng đƣờng thƣ
trong nƣớc. Mạng đƣờng thƣ quốc tế hiện nay gồm 25 tuyến đƣờng bay quốc
tế và 04 tuyến đƣờng thuỷ. Mạng đƣờng thƣ trong nƣớc đƣợc thực hiện kết
hợp đƣờng không, đƣờng bộ và đƣờng sắt gồm:
+ Mạng đƣờng thƣ cấp 1: sử dụng 18 đƣờng bay nội địa, 33 tuyến thƣ ô
tô chuyên dùng với tổng chiều dài 11.489 km/ngày tới 64/64 tỉnh thành, kết
hợp với tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Hồ Chí Minh tần suất 01 chuyến/ngày.
+ Mạng đƣờng thƣ cấp 2: gồm các tuyến đƣờng với đa số sử dụng các
phƣơng tiện vận chuyển chuyên dùng nhƣ ơ tơ, thuyền máy.

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

Luận văn Thạc só

23

Mạng bưu cục và điểm phục vụ: gồm các bƣu cục, Điểm Bƣu điện Văn
hố xã, Đại lý Bƣu điện, kiốt.
Các loại hình dịch vụ bƣu chính: gồm Dịch vụ bƣu phẩm EMS, Dịch
vụ bƣu phẩm - bƣu kiện, Dịch vụ bƣu chính uỷ thác, Dịch vụ điện hoa, Dịch
vụ bƣu phẩm không địa chỉ, Bƣu phẩm A, Cho thuê hộp thƣ, Dịch vụ chuyển
tiền, Dịch vụ tiết kiệm bƣu điện, Dịch vụ phát hành báo chí, Tem bƣu chính
Việt Nam, Dịch vụ lƣu ký, Dịch vụ kho vận, Dịch vụ Datapost, Dịch vụ

chuyển tiền điện tử quốc tế, Dịch vụ khai giá, Dịch vụ Phát hàng thu tiền
COD ... (Nội dung các dịch vụ xem bảng Phụ lục 1).
CƠ SỞ HẠ TẦNG
BƢU CHÍNH

MẠNG CHUYỂN
PHÁT

Mạng trong
nƣớc

Mạng quốc tế

Mạng
cấp 1

MẠNG BƢU
CHÍNH

Mạng
cấp 2

Bƣu cục

Bƣu cục

Bƣu cục

cấp 1


cấp 2

cấp 3

Đại lý


VH


Mạng
cấp 3

Hình 1.1. Sơ đồ Cơ sở hạ tầng Bƣu chính Việt Nam
[Nguồn: ]

* Về viễn thông:
Khoản 7, Điều 4 của Pháp lệnh BCVT quy định “dịch vụ viễn thông
là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc
các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông”.
Điểm kết cuối của mạng viễn thông là điểm đấu nối vật lý thuộc
mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị
đầu cuối của ngƣời sử dụng dịch vụ vào mạng viễn thơng. Mạng viễn thơng

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

24


Luận văn Thạc só

bao gồm mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn
thông chuyên dùng là tập hợp các thiết bị viễn thông (gồm cả phần cứng và
phần mềm) đƣợc liên kết với nhau bằng các đƣờng truyền dẫn. Trong đó:
Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn
thông thiết lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông, đƣợc xây dựng và phát
triển theo chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc cơ quan NN có thẩm
quyền phê duyệt. Mạng viễn thông công cộng bao gồm mạng viễn thông cố
định (mặt đất, vệ tinh) và mạng viễn thông di động (mặt đất và vệ tinh); các
mạng viễn thông công cộng khác do Bộ BCVT quy định.
Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập để bảo đảm thông tin cho các
thành viên của mạng, bao gồm các thiết bị viễn thông đƣợc lắp đặt tại các địa
điểm xác định khác nhau và đƣợc kết nối với nhau bằng các đƣờng truyền dẫn
do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng.
Mạng viễn thông chuyên dùng là mạng viễn thông dùng để phục vụ
thông tin đặc biệt của các cơ quan Đảng, NN, phục vụ thơng tin quốc phịng,
an ninh.
Để đƣợc kinh doanh từng mạng viễn thông, các doanh nghiệp phải
đáp ứng một loạt các điều kiện chung theo quy định của pháp luật đối với
từng loại mạng. Ví dụ, chỉ có doanh nghiệp đƣợc cấp phép thiết lập mạng cố
định đƣờng dài hoặc quốc tế đƣợc phép vận hành đƣờng trục quốc gia và cho
thuê mạng đƣờng dài quốc tế. Các doanh nghiệp đƣợc phép kinh doanh mạng
di động công cộng chỉ đƣợc thiết lập mạng nội hạt và đƣờng dài, không đƣợc
thiết lập các cổng quốc tế và cho thuê mạng của mình.
Các dịch vụ viễn thơng bao gồm dịch vụ viễn thơng và dịch vụ viễn
thơng cơng ích.
- Dịch vụ viễn thông: Điều 37 Pháp lệnh BCVT, Điều 13 Nghị định

160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh BCVT về Viễn thông (Nghị định 160) và Điều 12
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý,

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


Học viên: Huỳnh Thúy Diệp

25

Luận văn Thạc só

cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet (Nghị định 55) quy định dịch vụ viễn
thông gồm:
Dịch vụ viễn thông cơ bản: là dịch vụ truyền đƣa tức thời thông tin
của ngƣời sử dụng dƣới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh,
hình ảnh thơng qua mạng viễn thơng hoặc mạng Internet mà khơng làm thay
đổi loại hình hoặc nội dung thông tin đƣợc gửi và nhận qua mạng. Dịch vụ
viễn thông cơ bản gồm: dịch vụ viễn thông cố định (điện thoại, truyền số liệu,
truyền dẫn tín hiệu truyền hình, th kênh, telex, điện báo), dịch vụ viễn
thơng di động (thông tin mặt đất, điện thoại trung kế vô tuyến, nhắn tin), dịch
vụ viễn thông cố định vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ vô
tuyến hàng hải và cách dịch vụ cơ bản khác do Bộ BCVT quy định).
Dịch vụ cộng thêm là dịch vụ đƣợc cung cấp thêm đồng thời cùng với
dịch vụ cơ bản, làm phong phú và hoàn thiện thêm dịch vụ cơ bản. Trên cơ sở
các tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc khả năng phục vụ của doanh nghiệp
viễn thông. Doanh nghiệp viễn thông quy định và công bố các dịch vụ cộng
thêm do mình cung cấp.
Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông

tin của ngƣời sử dụng bằng cách hồn thiện loại hình hoặc nội dung thơng tin,
hoặc cung cấp khả năng lƣu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng
mạng viễn thơng hoặc Internet. Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm: dịch vụ thƣ
điện tử (email), dịch vụ thƣ thoại (voice mail), dịch vụ truy cập dữ liệu và
thông tin trên mạng, dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử, dịch vụ fax gia tăng giá
trị bao gồm lƣu trữ và gửi, lƣu trữ và truy cập, dịch vụ chuyển đổi mã và giao
thức, dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng, các dịch vụ giá trị gia tăng
khác do Bộ BCVT quy định.
Dịch vụ Internet gồm: dịch vụ kết nối Internet (IXP) là dịch vụ cung
cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả
năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế. Dịch vụ truy nhập Internet
(ISP) là dịch vụ cung cấp cho ngƣời sử dụng khả năng truy nhập Internet.
Dịch vụ ứng dụng Internet là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp cho ngƣời

Quản lý Nhà nước đối với lónh vực Bưu chính Viễn thông


×