Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Những trường hợp cấm kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2000 (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2009-2013

NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HƠN THEO
LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000

GVHD: ThS. LÊ VĨNH CHÂU
SVTH: PHẠM THỊ BÍCH NGÂN
MSSV: 0955020093

TP. HỒ CHÍ MINH - 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực từ chính bản thân
tác giả thì cịn có sự giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tác giả trân trọng gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Vĩnh Châu, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong
quá trình làm đề tài.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô đã giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt những năm trên giảng đường đại học.
Cuối cùng, tác giả gửi lời cảm ơn đến gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất và
động viên tinh thần tác giả khi thực hiện đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2013
Tác giả
Phạm Thị Bích Ngân


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT HÔN VÀ CÁC TRƯỜNG
HỢP CẤM KẾT HÔN ............................................................................................... 1
1.1 Một số khái niệm .................................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm kết hôn. ............................................................................................... 1
1.1.2 Khái niệm về các trường hợp cấm kết hôn. .......................................................... 2
1.2 Ý nghĩa của việc quy định các trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hơn nhân và
gia đình năm 2000. ...................................................................................................... 3
1.3 Sơ lược về những trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hơn nhân và gia đình
năm 1959 đến trước ngày Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực. ......... 4
1.3.1 Những trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 ......... 4
1.3.2 Những trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 ......... 8
1.4 Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của một số nước trên thế giới 10
1.4.1 Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của một số nước ở Châu Á ......... 11
1.4.2 Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của một số nước ở phương Tây .. 14
CHƯƠNG II: NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN THEO LUẬT HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 ........................................................................... 19
2.1 Cấm kết hơn đối với người đang có vợ hoặc có chồng ...................................... 20
2.2 Cấm kết hôn đối với người mất năng lực hành vi dân sự ................................. 26


2.3 Cấm kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ, giữa những người
có họ trong phạm vi ba đời ...................................................................................... 28
2.4 Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha,
mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con
riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng ........................................................... 32
2.5 Cấm kết hơn giữa những người cùng giới tính.................................................. 34


CHƯƠNG III: THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 VỀ CÁC
TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN .................................................................. 37
3.1 Thực tiễn thi hành pháp luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 về các trường
hợp cấm kết hôn ....................................................................................................... 37
3.2 Giải pháp hồn thiện pháp luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 về các trường
hợp cấm kết hôn ....................................................................................................... 47
3.2.1 Giải pháp về mặt pháp lí.................................................................................... 47
3.2.2 Giải pháp về mặt kinh tế - xã hội ....................................................................... 56

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài.
Kết hơn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về
điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn 1. Hôn nhân được Nhà nước thừa nhận khi các bên
nam nữ tuân thủ các điều kiện được Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 quy định vào
thời điểm họ xác lập mối quan hệ này. Một trong các điều kiện quan trọng là không vi
phạm các trường hợp cấm kết hôn2. Nếu hai bên nam nữ đủ tuổi kết hôn, tự nguyện
trong việc xác lập quan hệ hôn nhân, họ thực hiện đúng thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhưng họ lại vi phạm điều kiện cấm kết hơn mà Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2000 quy định thì quan hệ hơn nhân của họ không được
thừa nhận.
Thực tiễn hơn mười hai năm qua cho thấy việc áp dụng các quy định về những
trường hợp cấm kết hơn theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 đã đạt được nhiều
thành tựu: các trường hợp cấm kết hôn mà Luật quy định về cơ bản đã đáp ứng được
yêu cầu xây dựng chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, phù hợp với thực tiễn xã hội,

kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam, hạn
chế các hủ tục, tập tục lạc hậu trong kết hôn…Các quy định của Luật cũng tạo cơ sở
pháp lý cho việc thực thi quyền kết hôn của cá nhân, áp dụng trách nhiệm dân sự, hành
chính hoặc hình sự đối với các bên vi phạm điều kiện cấm kết hôn, bảo đảm pháp chế
xã hội chủ nghĩa về hôn nhân và gia đình.
Tuy nhiên, từ khi Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực thi hành đến
nay, tình trạng kết hơn vi phạm các điều kiện cấm kết hơn vẫn cịn tồn tại ở nhiều nơi,
nhiều vùng trong cả nước. Những hiện tượng vi phạm trên cần sớm tìm ra giải pháp
khắc phục, đảm bảo xây dựng gia đình Việt Nam hạnh phúc, tiến bộ và bền vững. Thực

1

Xem: Khoản 2, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

2

Xem: Điều 10, Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000.


tiễn áp dụng Luật cũng cho thấy nội dung quy định về những trường hợp cấm kết hơn
cịn chưa đáp ứng được với sự thay đổi của xã hội trong điều kiện hội nhập và tồn cầu
hóa. Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Điều 10 Luật Hơn nhân và gia đình
năm 2000 đã bộc lộ một số bất cập, hạn chế như: tại khoản 2, Điều 10 chưa quy định rõ
ràng, cụ thể về việc cấm kết hôn đối với người mất năng lực hành vi dân sự; khoản 3
Điều 10 quy định về cấm kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ, giữa
những người có họ trong phạm vi ba đời khơng có tính khả thi khi áp dụng tại các vùng
dân tộc thiểu số; vấn đề kết hôn của những người đồng tính và việc thực hiện, bảo vệ
các quyền con người của họ đã và đang là vấn đề thực tiễn ở Việt Nam...Trong thời
gian qua, nhiều người đồng tính đã ở tình trạng bị k thị, phân biệt đối xử hoặc bạo lực
gia đình. Trong khi đó pháp luật Việt Nam nói chung và Luật Hơn nhân và gia đình

năm 2000 nói riêng chưa có quy định rõ ràng về bảo vệ quyền của người đồng
tính...Thực tiễn đó lại tiếp tục dẫn đến nhiều ý kiến khác nhau trong xã hội về vấn đề
“hôn nhân đồng giới”3.
Xuất phát từ tình hình đó, với mục đích đảm bảo tính nghiêm minh của pháp
luật, hoàn thiện hơn nữa quy định của pháp luật về các trường hợp cấm kết hôn, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kết hôn, tác giả chọn đề tài: “Những
trường hợp cấm kết hơn theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000” để nghiên
cứu.
2. Tình hình nghiên cứu.
Hiện nay, có các cơng trình nghiên cứu liên quan tới quy định về các trường hợp
cấm kết hôn như: Nguyễn Thị Hải Đông (2005), Kết hôn trái pháp luật những vấn đề
lý luận và thực tiễn, Khóa luận cử nhân, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh; Nguyễn

3

Bùi Thị Mừng (2013), “Một số vấn đề về cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”, Tạp chí luật học (số 1,
tr.52).


Huyền Trang (2012), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hơn trái pháp luật trong
tình hình xã hội hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ngồi ra cịn có một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như: Nguyễn Phương
Lan (1998), “Về một số điều kiện kết hôn trong Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam”,
Tạp chí luật học số 5; Bùi Thị Mừng (2012), “Chế định kết hơn trong pháp luật hơn
nhân và gia đình Việt Nam qua các thời kì dưới góc nhìn lập pháp”, Tạp chí luật học
số 11...
Tuy nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu chỉ nhìn nhận, giải quyết vấn đề này ở
một góc độ chung, chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu và riêng biệt về các trường
hợp cấm kết hôn theo Luật Hơn nhân và gia đình. Nhận diện được vấn đề này, đề tài
khóa luận của tác giả sẽ nghiên cứu chủ yếu về nội dung những trường hợp cấm

kết hôn; những bất cập, thực trạng trong việc thi hành các quy định về những trường
hợp cấm kết hôn, đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Hơn
nhân và gia đình.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu.
 Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích:
- Làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về các trường hợp cấm kết hơn theo Luật Hơn
nhân và gia đình năm 2000.
- Phân tích nội dung, ý nghĩa các quy định pháp luật hiện hành về những trường hợp
cấm kết hơn theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 cùng với việc đối chiếu với
thực tiễn thi hành để thấy được những điểm tiến bộ cũng như những bất cập của các
quy định này.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị về các trường hợp cấm kết hơn, góp phần trong
công tác sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 trong thời gian sắp tới
nhằm hồn thiện pháp luật về Hơn nhân và gia đình, đáp ứng địi hỏi từ tình hình thực
tiễn xã hội.
 Phạm vi nghiên cứu:


Đề tài khóa luận của tác giả tập trung vào việc nghiên cứu nội dung quy định của
pháp luật Hôn nhân và gia đình hiện hành về các trường hợp cấm kết hôn giữa công
dân Việt Nam với nhau, đặt trong sự so sánh với những quy định của Luật Hơn nhân và
gia đình được ban hành từ năm 1959 trở lại đây. Trong phạm vi của một khóa luận, tác
giả khơng phân tích kỹ những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của một số quốc
gia trên thế giới mà chỉ giới thiệu một cách khái quát để có cái nhìn tổng quan về
những quy định này nhằm chỉ ra những điểm tích cực, phù hợp với xã hội Việt Nam,
trên cơ sở đó vận dụng vào pháp luật quốc gia mình. Đề tài của tác giả cũng đề cập đến
thực tiễn thi hành và giải pháp hoàn thiện các điều kiện cấm kết hôn.
4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài khóa luận này, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngồi ra, việc

nghiên cứu đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành
như phương pháp phân tích, so sánh, lịch sử, điều tra xã hội học. Phương pháp lịch
sử được tác giả sử dụng chủ yếu ở chương I, đặc biệt là phần nói về sự phát triển của
pháp luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam về các điều kiện cấm kết hơn. Trong
chương II, phương pháp phân tích và so sánh được tác giả sử dụng chủ yếu để nói về
nội dung các trường hợp cấm kết hơn theo pháp luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam
hiện hành. Ở chương III, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích để phân tích
những vướng mắc, bất cập phát sinh trong q trình thi hành Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2000 về các trường hợp cấm kết hơn, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp, kiến
nghị. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để tìm hiểu mức
độ hiểu biết của một nhóm người về các trường hợp cấm kết hơn...
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung khóa
luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.


Chương II: Những trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000.
Chương III: Thực tiễn thi hành và các giải pháp hoàn thiện pháp luật Hơn nhân và gia
đình năm 2000 về các trường hợp cấm kết hôn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng để hồn thành tốt khóa luận này với mong muốn đề
tài mà mình nghiên cứu sẽ mang lại nhiều ý nghĩa trong khoa học pháp lý cũng như
trong thực tiễn nhưng với trình độ nghiên cứu, khả năng lý luận chưa vững chắc, do đó
khóa luận sẽ cịn nhiều hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đánh
giá, nhận xét và góp ý từ phía các thầy cô và các bạn sinh viên để tác giả có thể chỉnh
sửa, khắc phục những sai sót, rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu
chuyên môn và thực tiễn công tác sau này.


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân


GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT HÔN VÀ
CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN.
1.1 Một số khái niệm.
1.1.1 Khái niệm kết hơn.
Kết hơn là hiện tượng xã hội có tính tự nhiên gắn liền với đời sống con người.
Khi phát triển đến một mức độ nhất định, việc kết hôn là nhu cầu tự thân của con
người, nhằm xác lập quan hệ hôn nhân và thực hiện các chức năng xã hội của gia
đình4. Theo từ điển tiếng Việt, kết hơn là “chính thức lấy nhau làm vợ chồng” 5, cịn
theo từ điển Luật học: “kết hơn là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn
bà thành vợ chồng, được pháp luật công nhận” 6. Khoản 2, Điều 8 Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2000 cũng đã đưa ra khái niệm kết hơn, đó là việc “nam nữ xác lập quan hệ
vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hơn”. Từ
khái niệm trên, ta có thể suy ra rằng: nam nữ muốn kết hơn thì phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về điều kiện kết hôn và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
Đề cập tới điều kiện kết hơn, mặc dù Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 khơng
có khái niệm như thế nào là điều kiện kết hơn nhưng hiểu một cách chung nhất thì điều
kiện7 kết hơn là những quy định mang tính chất pháp lý bắt buộc mà Nhà nước đặt ra
cho các bên nam nữ muốn lấy nhau làm vợ chồng phải tuân thủ. Điều kiện kết hôn
được quy định dựa trên cơ sở khoa học, đồng thời có tính đến tập qn, truyền thống,

4

Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật hơn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Hồng Đức,
Hội Luật gia Việt Nam, tr.147.
5


Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.487.

6

Từ điển Luật học (1999), Nxb.Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.244.

7

Điều kiện là “cái cần phải có để cho một cái khác có thể có hoặc có thể xảy ra, điều nêu ra như một đòi hỏi
trước khi thực hiện một việc nào đó”. Xem: Viện ngơn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.319,
320.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 1


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

đạo đức của dân tộc. Điều kiện kết hôn được pháp luật đặt ra quy định những giới hạn
cần thiết để đảm bảo cho hơn nhân được ổn định và bền vững.
Nói tóm lại, các bên nam nữ khi kết hơn phải tuân thủ điều kiện kết hôn và đăng
ký kết hôn, đây là hai điều kiện cần và đủ làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp.
1.1.2 Khái niệm về các trường hợp cấm kết hôn.
Cũng tương tự như điều kiện kết hơn, trong Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000
khơng có một điều khoản nào cho biết khái niệm cấm kết hơn là gì. Điều 10 của Luật
liệt kê các trường hợp kết hôn bị cấm. Cụ thể: “việc kết hôn bị cấm trong những trường
hợp sau đây:

“1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm
vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng;
5. Giữa những người cùng giới tính”.
Theo giải thích của từ điển từ và ngữ Việt Nam thì cấm là “khơng cho phép” 8;
cịn kết hơn là “lấy nhau làm vợ chồng” 9. Hiểu một cách đơn giản thì cấm kết hơn là
khơng cho phép lấy nhau làm vợ chồng. Dưới góc độ pháp lý, cấm kết hơn là các
trường hợp mà pháp luật đặt ra, nếu vi phạm vào các trường hợp đó thì nam, nữ khơng
được kết hôn. Cùng với điều kiện về độ tuổi và điều kiện về sự tự nguyện, các trường
hợp cấm kết hôn là một trong những nội dung quan trọng mà hai bên nam, nữ khi kết
hôn phải tuân thủ. Các trường hợp cấm kết hôn mà Nhà nước đã quy định trong Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2000 chính là tiêu chuẩn mang tính pháp lý, là cơ sở của sự
8

Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Nxb. Tp.Hồ Chí Minh, tr. 248.

9

Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Nxb. Tp.Hồ Chí Minh, tr. 917.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 2


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân


GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

thiết lập, phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa vợ và chồng, là nền tảng tồn tại
quan hệ hôn nhân bền vững. Nếu việc kết hôn vi phạm vào các trường hợp cấm kết hôn
theo quy định của pháp luật thì khơng những gây ra hậu quả đối với chính các bên vi
phạm mà cịn ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội.
Các nhà làm luật khi quy định các trường hợp cấm kết hôn tại Điều 10 Luật Hơn
nhân và gia đình năm 2000 đã dựa trên cơ sở khoa học, truyền thống đạo đức của dân
tộc, điều kiện kinh tế - xã hội, các chính sách của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hôn
nhân và gia đình cũng như tình hình thực tiễn các quan hệ hơn nhân và gia đình ở nước
ta trong thời gian qua. Những trường hợp cấm kết hôn bảo đảm cho việc kết hôn đúng
pháp luật và ngăn chặn những hậu quả không tốt xảy ra đối với vợ chồng, con cái và xã
hội.
1.2 Ý nghĩa của việc quy định các trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000.
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 quy định những trường hợp cấm kết hơn có
ý nghĩa quan trọng đối với việc kết hơn và mục đích của hôn nhân.
Thứ nhất, việc quy định các trường hợp cấm kết hơn có ý nghĩa pháp lý rất quan
trọng vì nó chính là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật hơn nhân và gia đình, bởi lẽ
trước khi kết hôn, giữa nam và nữ chỉ là quan hệ xã hội giữa hai công dân. Chỉ khi việc
kết hơn tn thủ điều kiện luật định nói chung, các bên nam nữ không rơi vào các
trường hợp cấm kết hơn nói riêng thì hơn nhân giữa họ mới hợp pháp, được pháp luật
thừa nhận và bảo hộ; tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hôn của công dân theo định
hướng phù hợp, đảm bảo quyền tự do kết hơn của cơng dân. Ngồi ra, nó cịn là cơ sở
pháp lý loại trừ việc kết hôn không đúng quy định của pháp luật và mục đích của việc
kết hơn. Việc kết hôn giữa nam, nữ không chỉ nhằm đến lợi ích của các bên đối với
nhau trong việc thiết lập gia đình mà cịn ảnh hưởng đến lợi ích của người khác, các
trách nhiệm pháp lý và mối quan hệ giữa vợ chồng với xã hội, cộng đồng.
Thứ hai, việc quy định các trường hợp cấm kết hơn cịn có ý nghĩa góp phần thực

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 3


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

hiện nhiệm vụ của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 đã được khẳng định rõ tại
Điều 1: “luật hôn nhân và gia đình có nhiệm vụ góp phần xây dựng, hồn thiện và bảo
vệ chế độ hơn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử
của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên
trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam
nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững”.
Thứ ba, với các quy định của pháp luật về các trường hợp cấm kết hôn, Nhà nước
bảo đảm mọi hành vi kết hôn đều phải tuân thủ điều kiện như nhau, không phân biệt
giữa các chủ thể, thành phần, địa vị xã hội và các yếu tố khác của các chủ thể tham gia
kết hôn. Quy định này là cơ sở bảo đảm quyền bình đẳng của cơng dân trong việc xác
lập quan hệ hôn nhân. Trên nền tảng các điều kiện kết hơn nói chung, các trường hợp
cấm kết hơn nói riêng, nam, nữ đã đảm bảo đủ điều kiện về nhận thức, tâm sinh lý, khả
năng thực hiện các chức năng của gia đình và trên cơ sở đó, vợ chồng được thực hiện
các nghĩa vụ và quyền về hơn nhân và gia đình đối với nhau và trách nhiệm đối với xã
hội, cộng đồng và trước nhà nước10.
1.3 Sơ lược về những trường hợp cấm kết hơn theo Luật Hơn nhân và gia đình
năm 1959 đến trước ngày Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực.
1.3.1 Những trường hợp cấm kết hơn theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959.
 Miền Bắc:
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 được Quốc hội khóa I kì họp thứ 11 chính
thức thơng qua ngày 29.12.1959, có hiệu lực kể từ ngày 13.01.1960. Luật này được ban

hành để điều chỉnh quan hệ trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, và là cơng cụ pháp lý
để Nhà nước ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản là: xóa bỏ chế độ hơn nhân
và gia đình phong kiến lạc hậu, xây dựng chế độ hơn nhân và gia đình xã hội chủ
nghĩa; góp phần “bảo đảm việc thực hiện đầy đủ chế độ hôn nhân tự do và tiến bộ, một
10

Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật hơn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Hồng
Đức, Hội Luật gia Việt Nam, tr.151.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 4


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

vợ một chồng, nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con cái, nhằm xây
dựng những gia đình hạnh phúc, dân chủ và hồ thuận, trong đó mọi người đoàn kết,
thương yêu nhau, giúp đỡ nhau tiến bộ”11 và xố bỏ những tàn tích cịn lại của chế độ
hôn nhân phong kiến cưỡng ép, trọng nam khinh nữ, coi rẻ quyền lợi của con cái. Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1959 đã mở ra một trang mới đối với pháp luật điều chỉnh
các quan hệ hôn nhân và gia đình nói chung và các trường hợp cấm kết hơn nói riêng.
Các trường hợp cấm kết hơn theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 khơng
được tập hợp trong một điều luật cụ thể nào mà nó được quy định theo từng điều luật
riêng biệt tại chương II, phần kết hôn. Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của
Luật này là:
- Cấm người đang có vợ, có chồng kết hơn với người khác. (Điều 5)
- Cấm kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ; giữa cha mẹ nuôi và con

nuôi. Cấm kết hôn giữa anh chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ
khác cha. Đối với những người khác có họ trong phạm vi năm đời hoặc có quan hệ
thích thuộc về trực hệ, thì việc kết hôn sẽ giải quyết theo phong tục tập quán. (Điều 9)
- Những người sau đây không được kết hôn: bất lực hoàn toàn về sinh lý; mắc một
trong các bệnh hủi, hoa liễu, loạn óc, mà chưa chữa khỏi. (Điều 10)
Nhìn chung quy định của Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 về các trường hợp
cấm kết hơn có nhiều điểm tiến bộ hơn so với ba Bộ dân luật trong thời k Pháp
thuộc12, chế độ hôn nhân một vợ một chồng được quy định triệt để hơn, chế độ đa thê
của người đàn ông đã được thủ tiêu...Tuy nhiên, đối với các trường hợp cấm kết hôn
như: cấm kết hơn giữa những người có họ đến năm đời hoặc có quan hệ thích thuộc về
trực hệ, thì việc kết hôn sẽ giải quyết theo phong tục tập quán; cấm những người bất
lực hoàn toàn về sinh lý hoặc mắc một trong các bệnh hủi, hoa liễu, loạn óc, mà chưa

11

Xem: Điều 1, Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959.
Ba bộ Dân luật thời Pháp thuộc: Ở Bắc k có bộ Dân luật Bắc ban hành ngày 30-3-1931, ở Trung k có bộ Dân
luật Trung được ban hành trong nhiều năm (từ 1936 đến 1939), ở Nam k có Dân luật giản yếu 1883.
12

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 5


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

chữa khỏi kết hơn..., quy định như vậy chưa hợp lí, cịn nhiều hạn chế xuất phát từ

quan niệm xã hội, quan điểm của các nhà làm luật, trình độ khoa học lúc bấy giờ.
Những hạn chế này đã được Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, Luật Hơn nhân và
gia đình năm 2000 quy định phù hợp hơn.
 Miền Nam:
Trong giai đoạn lịch sử khi mà đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai
chế độ chính trị khác nhau thì các quan hệ hơn nhân và gia đình ở hai miền Bắc và
Nam cũng được điều chỉnh bởi những Sắc luật khác nhau. Luật Hôn nhân và gia đình
năm 1959 sau khi ban hành mới chỉ được áp dụng ở miền Bắc; còn Ở miền Nam, thời
điểm áp dụng Luật Hơn nhân và gia đình 1959 là vào ngày 25.3.1977 (ngày ban hành
Nghị quyết 76/CP công bố danh mục văn bản pháp luật áp dụng trong cả nước, trong
đó có luật Hơn nhân và gia đình năm 1959). Trước 25.3.1977, ở miền Nam, các quan
hệ hôn nhân và gia đình chịu sự tác động của Luật gia đình ngày 02.01.1959 dưới chế
độ Ngơ Đình Diệm (Luật gia đình 1959), Sắc Luật 15/64 ngày 23.7.1964 (Sắc Luật
1964), Bộ dân luật ngày 20.12.1972 của chính quyền Việt Nam cộng hịa.
Các trường hợp cấm kết hơn được quy định trong Luật gia đình 1959, Sắc Luật
1964, Bộ dân luật 1972 về cơ bản cũng dựa trên ý chí của chính quyền thời bấy giờ,
các quan niệm về đạo đức, điều kiện sức khỏe. Một số trường hợp cấm kết hôn trong
các văn bản này được thể hiện như:
+ Cấm lập hôn thú với người khác khi chưa đoạn tiêu cuộc hơn nhân trước. Luật
gia đình 1959, Sắc Luật 1964, Bộ dân luật 1972 đều bãi bỏ chế độ đa thê, “không ai
được phép kết hôn nếu giá thú trước chưa được đoạn tiêu”13, “lập hôn thú trước khi
đoạn tiêu cuộc hôn nhân trước là vô hiệu”14.

13

Xem: Điều 3 Sắc Luật 1964, Điều 99 Bộ dân luật 1972.

14

Xem: khoản 1, Điều 31 Luật gia đình 1959.


Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 6


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

+ Khi kết hôn, hai bên nam nữ phải đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe. Trong trường
hợp một người hôn phối đã có trước sự bất lực vĩnh viễn thì trong thời hạn một năm kể
từ khi khám phá ra sự bất lực đó, người hơn phối kia có quyền khởi tố xin tiêu hôn 15.
+ Việc kết hôn giữa những người có cùng dịng máu về trực hệ, bàng hệ cũng bị
cấm. Tuy nhiên, phạm vi cấm kết hôn giữa những người này quá rộng. Nội dung này
được quy định bởi Điều 10 Luật gia đình 1959, Điều 12 của Sắc Luật 1964, Điều 108,
109, 110 của Bộ dân luật 1972. Cụ thể:
 Theo Điều 10 Luật gia đình 1959 thì: “những người bà con trực hệ do huyết tộc,
hay do hôn nhân bất cứ chánh thất hay do ngoại hơn hay vì lập con ni mà ra,
vào bậc nào cũng vậy đều cấm kết hôn với nhau...”.
 Theo Điều 12 của Sắc Luật 1964: “giá thú bị cấm giữa những người tôn thuộc, ti
thuộc hay người phối ngẫu của người đó. Về trực hệ bất luận là con cháu chánh
thức, ngoại hôn hay nghĩa dưỡng. Về bàng hệ, giá thú bị cấm giữa những hạng
người sau: anh chị, em đồng phụ mẫu hay cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha,
anh, chị, em nuôi...”.
 Điều 110 của Bộ dân luật 1972: “Hôn thú bị cấm giữa cha mẹ nuôi với con nuôi
cũng như với ti thuộc trực hệ với người này: giữa cha mẹ nuôi với người phối
ngẫu của người con nuôi; giữa những người cùng là con nuôi của một người; giữa
những người con nuôi với con người đứng ni.”.
Nhìn chung các quy định về những trường hợp cấm kết hôn ở miền Nam trước khi

áp dụng Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 vẫn cịn một số hạn chế như không xác
định rõ phạm vi cấm kết hơn ở đời thứ mấy, các quy định cịn dựa nhiều vào phong tục
tập quán, quy định mang tính chất quá nghiêm ngặt, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ. Sau khi đất nước thống nhất thì Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 được thi hành
trên phạm vi toàn quốc từ ngày 25.3.1977, các hạn chế trên đã được khắc phục.

15

Xem: Điều 30 Luật gia đình 1959, Điều 9 Sắc Luật 1964.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 7


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

Tóm lại, những quy định về các trường hợp cấm kết hôn của Luật Hơn nhân và
gia đình năm 1959 gần 30 năm áp dụng ở miền Bắc và hơn 10 năm áp dụng ở miền
Nam đã có những đóng góp nhất định trong việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia
đình về vấn đề kết hơn. Tuy nhiên, khi điều kiện xã hội thay đổi thì Luật cũng phải
thay đổi theo để kịp thời điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội. Do đó, sau này
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 đã ra đời thay thế cho Luật Hơn nhân và gia đình
năm 1959.
1.3.2 Những trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986.
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 được Quốc hội khóa VII, kì họp thứ 12
thơng qua ngày 29.12.1986 thay thế cho Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 đã kế
thừa, phát huy những nguyên tắc dân chủ, tiến bộ của Luật Hôn nhân và gia đình năm

1959. Các quy định về điều kiện kết hơn được sắp xếp một cách khoa học hơn. Các
trường hợp cấm kết hôn được quy định tập hợp trong một điều luật. Cụ thể, tại Điều 7,
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 quy định cấm kết hơn trong các trường hợp:
- Đang có vợ hoặc có chồng;
- Đang mắc bệnh tâm thần khơng có khả năng nhận thức hành vi của mình; đang mắc
bệnh hoa liễu;
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha
khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; giữa những người khác có họ trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 cấm kết hơn trong trường hợp đang có vợ
có chồng, tái khẳng định chế độ hôn nhân một vợ một chồng, đồng thời cịn “cấm
người đang có vợ, có chồng kết hơn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng” 16
là hoàn toàn phù hợp với quy định của Hiến Pháp. Điều 64, Hiến pháp 1980 khẳng
định: “Gia đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo bộ hôn nhân và gia đình. Hơn nhân

16

Xem: Điều 4, Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 8


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”. Tư tưởng
của Hồ Chủ tịch về pháp luật giải phóng phụ nữ ngày càng được phát triển, hoàn thiện

và đã được thể hiện rõ nét ở Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986. Ngun tắc hơn
nhân một vợ một chồng thực chất là bênh vực và bảo vệ quyền chính đáng của phụ nữ,
là điều kiện quan trọng giúp cho chính cuộc sống chung của vợ chồng được lâu dài,
bền vững.
Những trường hợp cấm kết hôn mà Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 quy
định dựa trên những thành tựu của y học, có cân nhắc đến phong tục tập quán, truyền
thống đạo đức của dân tộc. Theo đó, Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 đã bãi bỏ
một số nội dung tại Điều 9, Điều 10 trong Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 như
trường hợp những người bị bệnh bất lực hồn tồn về sinh lý, bệnh hủi, loạn óc; những
người có họ trong phạm vi năm đời hoặc có quan hệ thích thuộc về trực hệ.
Việc bãi bỏ trường hợp những người có họ trong phạm vi năm đời hoặc có quan
hệ thích thuộc về trực hệ xuất phát từ lý do: Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 quy
định: “đối với những người khác có họ trong phạm vi 5 đời hoặc có quan hệ thích
thuộc về trực hệ thì việc kết hơn sẽ giải quyết theo phong tục tập quán”. Quy định này
cho thấy: luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 chưa có sự dứt khốt trong việc quy
định điều kiện cấm kết hôn. Cụm từ “giải quyết theo phong tục tập quán” có ý nghĩa
chung chung cho nên khi áp dụng vào thực tiễn xét xử sẽ rất khó khăn phức tạp, khơng
đồng bộ. Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 thể hiện sự phân định rạch rịi cụ thể
vấn đề này.
Bất lực hồn tồn về sinh lý có thể là khơng sinh hoạt tình dục được hoặc sinh
hoạt tình dục được nhưng khơng thể có con hoặc cả hai. Bệnh này khơng lây lan. Luật
cho phép những người mắc bệnh này được phép kết hơn vì trong điều kiện ngày nay
vẫn có thể đảm bảo hạnh phúc gia đình. Việc có sinh đẻ con cái hay không là quyền
của các cặp vợ chồng. Nếu hai bên nam nữ trước khi kết hôn mà biết được rằng một

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 9



SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

trong hai người hoặc cả hai người mắc bệnh hủi hoặc bất lực hoàn toàn về sinh lý mà
vẫn đồng ý kết hơn với nhau thì luật pháp vẫn cho phép họ kết hơn.
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 bãi bỏ những quy định cấm kết hôn trong
những trường hợp nêu trên là sự đảm bảo quyền con người, đó là quyền được kết hôn,
quyền được mưu cầu hạnh phúc khi những điều kiện nêu trên khơng cịn được xem là
nguy hiểm và ảnh hưởng đến việc xây dựng gia đình. Bên cạnh đó Luật cũng bổ sung
một số trường hợp cấm kết hôn như đối với người đang mắc bệnh tâm thần, giữa cha
mẹ nuôi với con nuôi. Những quy định này được tính tốn dựa trên cơ sở lợi ích của
hơn nhân, của việc đảm bảo xây dựng gia đình hạnh phúc, vững bền phù hợp với đạo
đức.
1.4 Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của một số nước trên thế giới.
Pháp luật về hôn nhân và gia đình đóng một vai trị rất quan trọng trong hệ thống
pháp luật của các nước trên thế giới. Tùy vào điều kiện chính trị, xã hội, văn hóa và ý
chí của giai cấp cầm quyền của mỗi quốc gia mà nội dung các quy định trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình có thể có những điểm tương đồng hoặc khác biệt. Dù quy định
giống hay khác nhau nhưng chung quy lại trong một xã hội tiến bộ và văn minh thì
mục đích cuối cùng của các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ pháp luật hôn nhân
và gia đình mà các nhà làm luật hướng đến là duy trì trật tự xã hội, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự ổn định và phát triển của gia đình và xã hội. Các cơng dân của mỗi quốc gia
khi kết hôn phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hơn mà luật pháp quốc gia mình quy
định. Pháp luật về hơn nhân và gia đình của các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam
đều có những quy định chặt chẽ về việc tuân thủ các điều kiện kết hơn nói chung, các
trường hợp cấm kết hơn nói riêng.
Nghiên cứu pháp luật của một số nước trên thế giới là một yêu cầu rất quan trọng
trong xu thế hiện nay. Việc xem xét, đánh giá pháp luật của các nước với mục đích là
xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật quốc gia mình. Ở đây, trong phạm

vi nghiên cứu của khóa luận, tác giả chỉ đề cập đến một vài quy định của pháp luật hơn
Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 10


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

nhân và gia đình về các trường hợp cấm kết hơn của một số quốc gia chủ yếu ở Châu
Á, bên cạnh đó cịn có các quốc gia ở phương Tây như Mỹ, Pháp.
1.4.1 Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của một số nước ở Châu Á.
 Trung Quốc (Cộng hịa nhân dân Trung Hoa)
Đối với người phương Đơng, quan hệ gia đình được coi là quan hệ trọng tâm, cốt
yếu trong tất cả quan hệ giữa con người với con người. Theo Lâm Ngữ Đường – học
giả lớn của Trung Quốc: “Khổng tử đã cho chế độ gia đình một căn bản triết học, đã
đặc biệt chú trọng tới quan hệ vợ chồng, coi nó là giềng mối của những quan hệ nhân
loại...” 17. Do vậy, hôn nhân và gia đình được xem là nền tảng quan trọng của xã hội
Trung Quốc.
Nội dung về hôn nhân được quy định tại chương 2 của Luật Hôn nhân của nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngày 10 tháng 9 năm 1980 (được sửa đổi, bổ sung ngày
28 tháng 4 năm 2001). Luật Hôn nhân của Trung Quốc cấm chế độ đa thê, quy định
một cách rõ ràng hôn nhân là sự kết hợp giữa một người nam và một người nữ, “hôn
nhân dựa trên sự tự nguyện giữa các bên, nguyên tắc một vợ một chồng và bình đẳng
giữa nam và nữ sẽ được áp dụng” 18.
Luật Hôn nhân của Trung Quốc cấm tồn tại hai quan hệ hôn nhân cùng một lúc
(Điều 3); nếu bên nam, nữ là người có quan hệ huyết thống trực hệ hoặc bị các bệnh
mà y học xác nhận là khơng thích hợp cho hơn nhân thì việc kết hơn của họ cũng sẽ bị
cấm (Điều 7). Tại Trung Quốc, quy định về kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn là bắt

buộc. Cuộc hơn nhân khơng có giá trị nếu: một trong các bên đã lập gia đình và vẫn tồn
tại mối quan hệ hơn nhân này, có quan hệ họ hàng gần (Điều 10). Luật Hôn nhân của
Trung Quốc không quy định trực tiếp là cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính
như khoản 5, Điều 10 của Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000. Tuy nhiên,
17

Ngơ Thị Hường (2013), “Tác động của đạo đức đối với pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam”, Tạp chí
luật học (số 3, tr.26).
18

Article 2, Marriage Law of the People's Republic of China 1980 (adopted at the 21st Meeting of the Standing
Committee of the Ninth National People's Congress on April 28, 2001).

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 11


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

trong nội dung của Luật đã nêu hôn nhân là sự kết hợp giữa một người nam và một
người nữ, điều này cho thấy rằng hơn nhân đồng tính là khơng hợp pháp ở Trung
Quốc. Trước đây, đồng tính luyến ái được xem là bệnh nhưng một thống kê rất đáng
chú ý là vào năm 2001, Hiệp hội Tâm thần Trung Quốc đã loại bỏ đồng tính luyến ái là
một căn bệnh ra khỏi danh sách.
Gần đây, ở Trung Quốc đã có các đề xuất hợp thức hóa hơn đồng tính trình cho
Ủy ban Quốc gia Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc (CPPCC) xem
xét nhưng không được chấp nhận. Sự thay đổi thái độ đối với vấn đề này phản ánh một

cách tổng quát sự thay đổi nhận thức trong xã hội Trung Quốc.
Quy định của pháp luật Trung Quốc về các trường hợp cấm kết hơn có nhiều
điểm khác so với pháp luật Việt Nam. Theo tác giả, Việt Nam có thể tham khảo quy
định về kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân để áp dụng vào quy định của nước mình, nếu
khơng đủ điều kiện sức khỏe thì sẽ khơng được phép kết hơn.
 Đài Loan
Văn hóa Đài Loan là một sự pha trộn của nhiều dòng khác nhau, kết hợp chặt chẽ
với các yếu tố của văn hóa cổ truyền Trung Hoa, vốn là nguồn gốc lịch sử và dân tộc
của đa số cư dân hiện nay, văn hóa Nhật Bản, tín ngưỡng Khổng Tử và các sắc màu
đến từ Phương Tây19. Điều này đã ảnh hưởng một phần nào đó tới những quy định về
hơn nhân và gia đình, đặc biệt là quy định về các trường hợp cấm kết hôn đã thể hiện
rất rõ bởi tác động đó.
Pháp luật ln tơn trọng và bảo vệ nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng,
nguyên tắc hôn nhân giữa hai người khác giới và bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân
tộc. Nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng được thể hiện trong Bộ luật Dân sự Đài
Loan như sau: “người có vợ, có chồng không được kết hôn với người khác. Một người

19

cập nhật ngày 12/5/2013.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 12


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu


khơng được cùng một lúc kết hôn với hai người hoặc nhiều người”20. Quy định này
tương tự với quy định trong Luật Hơn nhân và gia đình năm 200021.
Pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của Đài Loan đều cấm kết hơn giữa
những người cùng dịng máu về trực hệ và những người có họ gần. Việc cấm kết hơn
này khơng chỉ có ý nghĩa liên quan đến phong tục tập qn đạo đức, mà cịn có một ý
nghĩa lớn về di truyền đã được khoa học xác nhận. Theo Điều 983 Bộ luật Dân sự Đài
Loan thì những người có quan hệ thân thích dưới đây khơng được kết hơn: Người có
quan hệ dịng máu trực hệ và người có quan hệ hơn nhân trực hệ; Người có quan hệ
dịng máu họ hàng trong phạm vi 6 đời; Người có quan hệ họ hàng bằng quan hệ hôn
nhân trong phạm vi 5 đời của quan hệ khác chi. Pháp luật Đài Loan cịn quy định:
Người giám hộ khơng được kết hôn với người được giám hộ trong thời gian giám hộ,
trừ khi được sự đồng ý của cha mẹ người được giám hộ (Điều 984).
Trong chương II, ở mục cấm kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực
hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời theo Luật Hơn nhân và gia đình năm
2000, tác giả sẽ có sự so sánh, đối chiếu với các quy định cấm kết hôn của Bộ luật Dân
sự Đài Loan.
 Nhật Bản
Ở Nhật Bản, khơng có một ngành luật nào có tên là Luật Hơn nhân và gia đình
như trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Pháp luật Nhật Bản quy định quan hệ hơn
nhân và gia đình được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân Sự. Bộ luật Dân sự Nhật Bản có hiệu
lực vào năm 1898, kể từ đó nó đã được sửa đổi nhiều lần. “Bộ luật Dân sự đã được sửa
đổi rất nhiều vào năm 1947 theo quy định của Điều 14 (đối xử bình đẳng) Hiến pháp
Nhật Bản. Năm 1994, Hội đồng Lập pháp Nhật Bản cơng bố các tóm tắt dự thảo sửa
đổi Bộ luật Dân sự về Hôn nhân và các vấn đề khác, và trong năm 1996, Hội đồng đưa
20

Xem: Điều 985, Bộ luật Dân sự Đài loan (trích) từ: Đinh Thị Mai Phương (2005), Tìm hiểu pháp luật Việt Nam
và những quy định của Đài Loan về quan hệ hôn nhân và gia đình, Nxb. Tư pháp, tr.526.
21


Xem: Khoản 2, Điều 4; khoản 1 Điều 10 Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 13


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

ra dự thảo Luật sửa đổi cho một phần của Bộ luật Dân sự. Cơng trình này giờ đây đã
dừng lại”22. Bộ luật Dân sự này mặc dù ảnh hưởng bởi tư tưởng của pháp luật Đức và
Pháp nhưng trong lĩnh vực pháp luật gia đình (quyển IV & V) thì đậm chất truyền
thống của Nhật Bản.
Pháp luật Nhật Bản không cho phép đa thê, cấm người đang có chồng (vợ) kết
hơn. Kết hơn giữa những người có quan hệ họ hàng gần là khơng được phép, “những
người có mối quan hệ trực hệ thì khơng được kết hơn”23. Các bên nam nữ trong quan
hệ hôn nhân phải đáp ứng điều kiện về sức khỏe thì mới được kết hơn.
Theo Điều 733 Bộ luật Dân sự của nước này thì nữ khơng được phép kết hơn
trong vịng 6 tháng kể từ ngày hủy bỏ cuộc hơn nhân trước đó. Lý do chỉ cấm nữ giới
là để tránh tình trạng khơng xác định được cha của đứa trẻ sinh ra sau khi tái hôn sớm
(ngay sau khi ly hôn). Tuy nhiên, trong dự thảo Luật Dân sự sửa đổi năm 1996, thời
gian 6 tháng được rút ngắn xuống cịn 100 ngày. Ngồi những trường hợp cấm kết hôn
được nêu ở các Điều trên thì tại Điều 736 của bộ luật cịn có quy định cấm cha mẹ nuôi
kết hôn với con nuôi.
1.4.2 Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của một số nước ở phương
Tây.
 Pháp
Giống như Nhật Bản, pháp luật của nước Cộng hịa Pháp quy định quan hệ hơn

nhân và gia đình được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 1804. Bộ luật Dân sự 1804 (Bộ
luật Napoleong) bao gồm 2283 Điều, chia thành Thiên mở đầu và 3 quyển. Bộ luật Dân
sự 1804 được coi như Hiến pháp dân sự. Nghĩa là tất cả các vấn đề chung về luật tư sẽ
được quy định tại Bộ luật này. Những vấn đề mang tính đặc thù sẽ được điều chỉnh ở
các bộ luật chuyên ngành.
22

Yayoshi Satoh, Current issues regarding the Japanese civil law pertaining to family law, Ankara Law Review,
Vol. 5 No. 2 (Winter 2008), pp. 129
23

Article 735, The Civil code of Japan (1898).

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 14


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

Những quy định về các trường hợp cấm kết hôn theo Bộ luật Dân sự Pháp: Người
ta không thể xác lập hôn nhân thứ hai trước khi chấm dứt hôn nhân thứ nhất24; về trực
hệ, việc kết hôn bị nghiêm cấm giữa các tơn thuộc và ti thuộc chính thức hoặc ngồi
giá thú và giữa những người thích thuộc cùng một dịng họ 25; về bàng hệ, việc kết hôn
bị nghiêm cấm giữa anh em, chị em chính thức hoặc ngồi giá thú 26; việc kết hôn bị
nghiêm cấm giữa chú, bác và cháu gái, cô và cháu trai, dù quan hệ họ hàng là chính
thức hay ngồi giá thú”27. Các quy định trên phần nào có thể khẳng định rằng, các
trường hợp cấm kết hôn của Pháp khá giống với pháp luật Việt Nam. Điển hình là tại

Điều 147 của Bộ luật dân sự Pháp thì trường hợp một người có quan hệ hôn nhân rồi
mà xác lập quan hệ vợ chồng với người khác là bị cấm, được xem là kết hôn trái pháp
luật.
Trước đây nước Pháp không cho phép hôn nhân đồng giới nhưng vào ngày
23.4.2013, Quốc hội Pháp đã bỏ phiếu thơng qua dự luật hợp pháp hóa hơn nhân đồng
tính và cho phép các cặp đồng tính nam và nữ xin con nuôi. Ngày 18.5.2013, Tổng
thống Pháp rancois Hollande đã ký ban hành luật cho phép hôn nhân đồng giới. Pháp
luật Việt Nam không thừa nhận hôn nhân đồng giới, nhưng hiện nay nhiều nước đã
thừa nhận, trong đó có Pháp. Dự án sửa đổi Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 đang
tiến hành và sắp trình Quốc hội, thiết nghĩ, các nhà lập pháp cũng nên tham khảo điều
này từ Pháp.
 Mỹ
Mỹ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm chủng tộc. Từ
lâu hơn nhân là một phần quan trọng của xã hội Mỹ. Pháp luật hôn nhân được quy định
ở mỗi tiểu bang. Điều kiện kết hôn của mỗi bang là khác nhau, các công dân của bang
24

Xem: Điều 147 Bộ luật Dân sự Pháp.

25

Xem: Điều 161 Bộ luật Dân sự Pháp.

26

Xem: Điều 162 Bộ luật Dân sự Pháp.

27

Xem: Điều 163 Bộ luật Dân sự Pháp.


Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 15


SVTH: Phạm Thị Bích Ngân

GVHD: ThS. Lê Vĩnh Châu

phải tuân thủ những quy định đó. Đối với các trường hợp cấm kết hôn ở Mỹ, việc
nghiên cứu là khá phức tạp vì nó liên quan đến rất nhiều bang. Sau đây là những tóm
lược chung trong quy định của một số bang về những trường hợp cấm kết hôn.
Nhiều bang ở Mỹ quy định về kiểm tra y tế khi đăng kí kết hơn. Các bang u cầu
các bên đăng kí kết hơn phải kiểm tra bệnh hoa liễu, và một vài thử nghiệm đối với
rubella, bệnh lao và bệnh thiếu máu hồng cầu liềm. Ngoài ra, tất cả các bên đăng ký kết
hôn phải độc thân, hai vợ hai chồng hay đa phu thê đều bị cấm trên toàn nước Mỹ.
Trong lịch sử hiện đại, nhiều bang đưa ra đạo luật cấm hôn nhân giữa những người
khác chủng tộc. Tuy nhiên Tòa tối cao đã bác bỏ các đạo luật này năm 196728. Hôn
nhân huyết thống giữa những người họ hàng ở một cấp độ nhất định đều bị cấm, các
bên kết hôn phải đủ năng lực hành vi. Theo quy định của bang Mississippi, điều kiện
để hai bên lấy nhau là cả hai bên phải có kết quả xét nghiệm máu (về một chứng nhận
y tế) từ bất k phịng thí nghiệm cho dù trong hay ngồi tiểu bang để kiểm tra bệnh
giang mai trước hôn nhân và được đăng ký với Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa K .
Hôn nhân bị cấm và hạn chế: Cấm kết hôn giữa anh em, chị em con chú con bác ruột;
anh em, chị em con cô con cậu ruột; anh em, chị em con bạn dì, cấm kết hơn giữa
những người cùng giới tính29. Việc cho phép anh em họ kết hôn với nhau hay không
tùy thuộc vào quan điểm của các nhà làm luật bang đó. Ở các tiểu bang như California,
Alaska...: anh (chị) con bác, em con chú; anh (em) con cô con cậu ruột được phép kết
hôn. Cuộc hôn nhân giữa anh em họ được cho phép ở một số tiểu bang do ảnh hưởng

bởi phong tục, tập quán thổ dân như bang Minnesota.
Không có bang nào thừa nhận hơn nhân giữa hai người đồng giới nhưng đến năm
1993, Tòa tối cao Hawaii phán quyết rằng việc từ chối cấp phép hôn nhân cho các đơi
đồng giới có thể là vi phạm hiến pháp bang. Vào ngày 17.5.2004 Massachusetts trở
28

Morrison (2007), Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ, Khoa luật, trường Đại học New York. Người dịch:
Bích Hằng, Thế Hùng, Minh long, Thanh Tâm, Thanh Hải, Hồng Hạnh. Nxb. Chính trị Quốc gia, tr.637, 638
29

states/mississippi/index.shtml, cập nhật ngày 10/5/2013.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 34

Trang 16


×