Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TƠ THỊ KIM THOA

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP HỒ CHÍ MINH, 12-2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp
Học viên: Tô Thị Kim Thoa, Lớp cao học luật khóa 18

TP HỒ CHÍ MINH, 12-2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ luật học với tên đề tài “Cải cách hành


chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp” là công trình nghiên cứu độc lập do tôi
thực hiện và không vi phạm các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ. Các số liệu
thống kê, nguồn tài liệu tham khảo trình bày trong nội dung Luận văn được trích
dẫn rõ ràng, chính xác, trung thực theo đúng quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Nếu có vi phạm trong lời cam đoan trên, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2016
Người cam đoan

Tô Thị Kim Thoa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1................................................................................................................ 6
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ....................................................................... 6
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp ............................................... 6
1.1.1. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp. ................................................................ 6
1.1.2. Ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp ............................................................... 9
1.2. Khái niệm, yêu cầu cải cách hành chính lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp .. 11
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 11
1.2.2. Những yêu cầu cải cách hành chính đăng ký doanh nghiệp ...................... 12
1.3. Nội dung cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp ......... 15
CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 21
THỰC TIỄN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP ................................................................................................... 21
2.1. Cải cách thể chế về đăng ký doanh nghiệp ................................................... 21

2.1.1. Giai đoạn trước khi có Luật Doanh nghiệp ................................................ 21
2.1.2. Giai đoạn Luật Doanh nghiệp năm 1999 ................................................... 24
2.1.3. Giai đoạn Luật Doanh nghiệp năm 2005 ................................................... 26
2.1.4. Giai đoạn Luật Doanh nghiệp năm 2014 ................................................... 30
2.2. Cải cách thủ tục đăng ký doanh nghiệp ......................................................... 34
2.2.1. Thủ tục đăng ký kinh doanh giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000........... 34
2.2.2. Thủ tục đăng ký kinh doanh giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005........... 37
2.2.3. Thủ tục đăng ký kinh doanh giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2016........... 40
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy cơ quan đăng ký kinh doanh; xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính cơng trong lĩnh
vực đăng ký doanh nghiệp ...................................................................................... 51
2.4. Hiện đại hóa quản lý hành chính về đăng ký doanh nghiệp ........................ 58


2.5. Một số hạn chế của cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp hiện nay ........................................................................................................ 63
2.6. Kinh nghiệm đăng ký kinh doanh tại một số nước ...................................... 68
2.6.1. Malaysia – phát huy tối đa tính sáng tạo, năng động trong công tác đăng
ký kinh doanh ........................................................................................................ 68
2.6.2. New Zealand - Quản lý hiệu quả đối với những hành vi thiếu trung thực, vi
phạm pháp luật của chủ doanh nghiệp ................................................................. 69
2.6.3. Singapore - Hệ thống đăng ký kinh doanh hiệu quả .................................. 70
2.6.4. Hồng Kông – một số kinh nghiệm hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp......................................................................................................... 71
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 74
CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ..................................................................... 74
3.1. Nhóm giải pháp về cải cách thể chế ................................................................ 74
3.2. Nhóm giải pháp cải cách thủ tục hành chính ................................................ 76
3.3. Nhóm giải pháp kiện tồn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, cơng chức, cải cách tài chính cơng ............................................................ 77
3.4. Nhóm giải pháp kỹ thuật triển khai thực hiện hiệu quả chính sách ........... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mợt trong những thành tựu lớn nhất sau 30 năm đổi mới ở nước ta là đổi mới
kinh tế, tạo nên những tiềm lực mới cho sự phát triển của đất nước. Để có được
thành quả đó trước hết là nhờ chủ trương kịp thời, đúng đắn của Đảng và Nhà nước
Việt Nam trong việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần để từ đó phát
huy nội lực, khơi dậy hoạt động kinh doanh, đầu tư trong nhân dân. Trong bối cảnh
tình hình thế giới hiện nay có nhiều biến động, tiến trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ hơn bao giờ hết và là một xu thế khách quan trong thế giới ngày nay. Không
một quốc gia nào có thể phát triển được mà không tham gia vào quá trình này. Đối
với Việt Nam thì hội nhập kinh tế quốc tế còn là con đường tốt nhất để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu so với các nước khác và giữ vững hướng đi đã chọn của
mình. Nhiều quốc gia khi hội nhập kinh tế quốc tế phải thay đổi thể chế môi trường
kinh doanh để cạnh tranh và phát triển đó là xu thế tất yếu phải thực hiện. Chính hội
nhập quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường
thế giới và đưa nền kinh tế Việt Nam gần hơn với cộng đồng quốc tế. Nhưng điều
đó cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho nhà nước Việt Nam trong việc hoàn
thiện thể chế môi trường kinh doanh của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư
đồng thời cạnh tranh được với các nền kinh tế khác trong khu vực và thế giới. Trong
số những biện pháp cải cách thể chế môi trường kinh doanh mà Việt Nam đã thực
hiện thì thành tựu nổi bật nhất cải cách hành chính về đăng ký doanh nghiệp, tạo sự
cởi mở ngay từ thủ tục gia nhập thị trường cho nhà đầu tư, góp phần quan trọng cải
thiện mơi trường đầu tư kinh doanh. Đăng ký doanh nghiệp là cơ sở pháp lý đầu

tiên ghi nhận sự ra đời của doanh nghiệp trên thực tế. Do vậy nó có ý nghĩa rất quan
trọng, kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp được pháp luật bảo vệ những qùn và lợi ích hợp pháp đờng thời phải thực
hiện những nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nắm được số lượng, loại hình
doanh nghiệp và các ngành nghề kinh doanh từ đó thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với nền kinh tế, đối với doanh nghiệp…
Trong đăng ký doanh nghiệp, thay vì phải xuất trình nhiều loại giấy tờ, qua
nhiều cơ quan như trước đây, nay doanh nghiệp chỉ phải nộp một bộ hồ sơ tại cơ
quan đăng ký kinh doanh, và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong
vòng ba ngày, kể từ ngày hồ sơ hợp lệ. Hiện tại thủ tục đăng ký doanh nghiệp được
cộng đồng doanh nghiệp đánh giá là một trong những thủ tục hành chính thuận lợi
nhất đối với doanh nghiệp trong quá trình tham gia thị trường. Bên cạnh những quy
định ưu việt về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp như: hồ sơ


2

đơn giản và nộp tại một cơ quan, ngoài các thủ tục quy định, cơ quan đăng ký kinh
doanh không được yêu cầu người dân, doanh nghiệp nộp bất kỳ một văn bản nào
khác, thời gian được rút ngắn.
Tuy nhiên, cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp cũng
cịn mợt số hạn chế nhất định chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn như:
- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công tác đăng ký doanh nghiệp
chưa thật sự thống nhất, đồng bộ.
- Việc phối hợp giữa các cơ quan cùng thực hiện chức năng đăng ký kinh
doanh cũng chưa chặt chẽ ảnh hưởng đến công tác quản lý doanh nghiệp, thực hiện
các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đặt tên doanh nghiệp…
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cũng còn thiếu về năng lực và trang thiết bị để
có thể thực hiện mợt cách đầy đủ quyền hạn và nhiệm vụ của mình.

- Nhiều cấp, nhiều ngành chưa nhận thức được đầy đủ và trách nhiệm của
mình trong quản lý doanh nghiệp dẫn tới hiện tượng buông lỏng quản lý, đùn đẩy
trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan.
- Bộ máy hành chính cịn cờng kềnh, hoạt đợng kém hiệu quả, chưa đạt được
mục tiêu tinh giản biên chế. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tuy đã được
nâng lên so với trước nhưng chưa đáp ứng yêu cầu quá trình phát triển.
Trước yêu cầu của công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển đất nước,
nhà nước cần tiếp tục cải cách thể chế liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, cải
cách thủ tục, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đăng ký doanh nghiệp. Do đó,
việc nghiên cứu đề tài: “Cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp” làm luận văn thạc sỹ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay ở nước ta, đã có nhiều bài viết, sách báo, luận văn đề cập hoặc
nghiên cứu một số khía cạnh của vấn đề cải cách nền hành chính như:
- Vũ Thư, Lê Hồng Sơn (2000), Cải cách thủ tục hành chính thực hiện quyền
và nghĩa vụ cơng dân hiện nay ở nước ta, Nxb Lao động, Hà Nội.
- Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính Nhà nước, thực trạng nguyên
nhân và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia.
- Viện khoa học pháp lý (2006), “Chuyên đề: Kết quả điều tra, khảo sát về
cải cách hành chính và thực hiện cơ chế mợt cửa”, Tạp chí Thơng tin Khoa học
pháp lý.


3

- Phạm Thị Thu Hường (2006), Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đăng ký kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật
Hà Nội.
- Nguyễn Việt Khoa (2006), Luật Doanh nghiệp Việt Nam trong xu hướng

hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
- Kiều Thị Hờng Hạnh (2007), Cải cách thủ tục trong đăng ký kinh doanh
hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia.
- Võ Thị Thúy Loan (2007), Quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh đối với
doanh nghiệp trong nước, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Thành phố Hờ Chí Minh.
- Thang Văn Phúc (2009), “Cải cách hành chính nhà nước - Nhìn lại những
vấn đề đặt ra trong hội nhập – phát triển hiện nay, Tạp chí Luật học.
- Nguyễn Ánh Dương (2012), “Hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp tại Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật.
- Đặng Quốc Chương (2014), “Những bất cập trong thủ tục cấp và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”, Tạp chí Khoa học pháp lý.
- Huỳnh Thanh Nghị (2014), Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với
cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Luật Thành phố
Hờ Chí Minh.
- Phạm Thị Hà (2015), Quyền tự do kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp
2014, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Thành phố Hờ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Thu Thủy (2015), “Luật Doanh nghiệp không ghi ngành nghề
đăng ký kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”, Tạp chí Luật sư
Việt Nam.
- Nguyễn Thị Thu Thủy (2015), “Hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh
doanh ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
- Hồng Minh Chiến (2016), “Nợi dung của giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, đổi mới quan trọng của Luật Doanh nghiệp năm 2014”, Tạp chí Dân chủ và
pháp luật
Tuy nhiên, những bài viết, cơng trình trên chỉ đề cập đến những nội dung cụ
thể của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, cải cách hành chính nhà nước nói chung
hoặc mợt khía cạnh của cải cách hành chính về đăng ký doanh nghiệp, chưa có mợt
cơng trình nào nghiên cứu mợt cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về vấn đề cải cách
hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp. Theo quan điểm của Đảng về phát
triển các doanh nghiệp Việt Nam cả về số lượng và chất lượng, thật sự trở thành lực



4

lượng nịng cốt, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm
quyền tự do kinh doanh các lĩnh vực mà luật pháp khơng cấm thì việc nghiên cứu
mợt cách có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Đề tài mang ý nghĩa đối với việc xây dựng những chiến lược, chính sách về
cải cách nền hành chính nhà nước nói chung và cải cách hành chính trong lĩnh vực
đăng ký doanh nghiệp nói riêng. Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại
những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam
nhằm mục đích vừa thực hiện đúng các cam kết quốc tế vừa bảo đảm được tính
thống nhất và hiệu quả trong hoạt động của nền hành chính nhà nước. Tác giả hy
vọng rằng với sự đầu tư thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo
có giá trị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập để góp phần thúc
đẩy cải cách hành chính đối với doanh nghiệp.
- Làm rõ mục tiêu, quan điểm, vai trị, ý nghĩa và nợi dung cải cách hành
chính nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn cải cách hành chính nhà nước, những tiến
bộ về đăng ký doanh nghiệp qua các thời kỳ.
- Phân tích những hạn chế, thiếu sót, bất cập và ngun nhân trong q trình
cải cách hành chính về đăng ký doanh nghiệp hiện nay .
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần hồn thiện chiến lược, chính sách cải
cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và các quy định
của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và cải cách hành chính đối với đăng ký
doanh nghiệp. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu, khảo sát thực tiễn cải cách hành

chính trong đăng ký doanh nghiệp qua các thời kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách hành chính trong đăng ký doanh
nghiệp từ khi có luật Doanh nghiệp 2014 đến nay, từ thực tiễn tại Thành phố Hờ
Chí Minh và một số tỉnh thành khác.


5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật của triết học Mác – Lênin làm cơ
sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích các mục tiêu, quan điểm của
Đảng và Nhà nước cùng các sự kiện, hiện tượng pháp lý đơn lẻ; nhận xét, rút ra kết
luận từng vấn đề thuộc lĩnh vực cải cách nền hành chính nhà nước. Phương pháp
này sử dụng xuyên suốt cả 2 chương của luận văn.
- Phương pháp so sánh: sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài,
khảo sát, đánh giá thực tiễn cải cách hành chính về đăng ký doanh nghiệp qua các
thời kỳ.
- Khảo sát thực tế: Khảo sát thực tiễn công tác cấp đăng ký doanh nghiệp tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hờ Chí Minh. Phương pháp này chủ yếu sử dụng
trong chương 2.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn có đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ một số quan điểm về
cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp thời gian qua, đánh giá
những hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân từ do đưa ra yêu cầu và các giải pháp cụ
thể để góp phần hồn thiện thủ tục hành chính trong cơng tác này.
Các kết quả nghiên cứu và mợt số kiến nghị của luận văn có thể có giá trị

ứng dụng vào thực tiễn cải cách hành chính nhất là các cơ quan đăng ký kinh doanh
trong q trình triển khai cơng tác cải cách hành chính tại đơn vị mình.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng
ký doanh nghiệp
Chương 2: Thực tiễn cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp
Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng
ký doanh nghiệp


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp
Để nhận dạng bản chất của đăng ký doanh nghiệp, cần phải xác định rõ khái
niệm thành lập doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp dù rằng vấn đề pháp lý cơ
bản này chưa thực sự minh định trong hệ thống pháp luật về doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay.
Thành lập doanh nghiệp thực chất là quá trình khai sinh và cơng khai hóa sự
tờn tại và xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động trước xã hội trên cơ sở
những quy định của pháp luật. Còn đăng ký doanh nghiệp chủ yếu điều chỉnh hành
vi "đăng ký" của người kinh doanh trước một cơ quan nhà nước nhất định để hoàn
tất những thủ tục pháp lý cho sự ra đời một doanh nghiệp; pháp luật về thành lập
doanh nghiệp còn điều chỉnh những hành vi trước đó (như lựa chọn loại hình doanh

nghiệp nào để thành lập, những điều kiện cụ thể để thành lập) và sau đó (như công
bố việc thành lập, xử lý vi phạm pháp luật thành lập doanh nghiệp).
Nếu "pháp luật về đăng ký doanh nghiệp" chủ yếu điều chỉnh mối quan hệ
giữa hai nhóm đối tượng: người đi đăng ký và cơ quan tiến hành những thủ tục đăng
ký thì "pháp luật về thành lập doanh nghiệp" có khi chỉ điều chỉnh hành vi của chủ
thể kinh doanh (lựa chọn loại hình thành lập, chuẩn bị hồ sơ...) hoặc điều chỉnh mối
quan hệ giữa chủ thể kinh doanh với các chủ thể khác ngoài cơ quan đăng ký kinh
doanh (như các phương tiện thông tin đại chúng khi công bố việc thành lập hoặc tòa
án trong trường hợp vi phạm về thành lập doanh nghiệp...). Khơng thể có việc đi
"đăng ký" nếu chủ thể kinh doanh chưa lựa chọn được cho mình mợt loại hình
doanh nghiệp để thành lập, hoặc khi lựa chọn được rồi lại thấy không đủ điều kiện
để thành lập. Việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng sau khi đã
hoàn tất những thủ tục tại cơ quan nhà nước và đã nộp đủ lệ phí, được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không thể vẫn gọi là "đăng ký kinh doanh".
Như vậy, có thể hiểu rằng, đăng ký doanh nghiệp là hoạt động trong đó nhà
đầu tư khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về dự kiến hoạt động kinh doanh
của mình, được Nhà nước ghi nhận bằng hình thức cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Xét về khía cạnh pháp lý, năm 1990, Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư
nhân đã sử dụng thuật ngữ “đăng ký kinh doanh” và “giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh”, tuy nhiên không giải thích từ ngữ. Cá nhân muốn thành lập doanh


7

nghiệp tư nhân, phải gửi đơn xin phép thành lập doanh nghiệp đến Ủy ban nhân dân
có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định. Sau đó chủ doanh nghiệp tư nhân phải
đăng ký kinh doanh. Như vậy có hai thủ tục riêng biệt. Khi đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp tư nhân được ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh1.

Đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, Luật Công ty quy
định phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoặc đơn vị hành chính tương đương. Khi đăng ký kinh doanh, công ty được
ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh2.
Đến Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995, thuật ngữ “đăng ký kinh
doanh” tiếp tục được sử dụng khi quy định nơi đăng ký kinh doanh là Ủy ban Kế
hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh3.
Đến năm 1999, khi Luật Doanh nghiệp lần đầu tiên được ban hành và được
xem là bước phát triển quan trọng của hệ thống pháp luật về doanh nghiệp, khái
niệm “đăng ký kinh doanh”, “giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” được kế thừa từ
Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 và vẫn được sử dụng trong
Luật Doanh nghiệp năm 2005. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký
kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền; cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp4.
Ngày 29 tháng 8 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2006/NĐCP về đăng ký kinh doanh nhằm quy định chi tiết về cơ quan đăng ký kinh doanh và
hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 và hộ
kinh doanh. Đến ngày 15 tháng 4 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số
43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, thay thế Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, nội dung đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo
quy định của Luật Doanh nghiệp; đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập
mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng
Điều 8, 11, 12 Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990.
Điều 17, 18 Luật Công ty ngày 21/12/1990.
3

Điều 17 Luật Doanh nghiệp nhà nước (Luật số 39-L/CTN) ngày 20/4/1995.
4
Điều 12, 15 Luật Doanh nghiệp (Luật số 13/1999/QH10) ngày 12/6/1999.
1
2


8

nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế do doanh nghiệp đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng
thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký thuế của
doanh nghiệp5. Như vậy, mặc dù Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được ban hành căn
cứ vào Luật Doanh nghiệp năm 2005 nhưng đã lần đầu tiên chính thức sử dụng
thuật ngữ “đăng ký doanh nghiệp” trong hệ thống văn bản pháp luật về doanh
nghiệp của Việt Nam.
Đến năm 2014, Luật Doanh nghiệp mới được ban hành, thay thế Luật Doanh
nghiệp năm 2005 với những thay đổi căn bản trong tư duy quản lý nhà nước về
doanh nghiệp. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp giải thích đăng ký doanh nghiệp là việc người thành
lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh
nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký
doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành
lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ
đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định6. Nếu như Nghị định
43/2010/NĐ-CP chỉ giải thích nợi dung đăng ký doanh nghiệp bao gờm đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế, thành lập mới và thay đổi nợi dung đăng ký doanh
nghiệp thì Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đã làm rõ hơn nội hàm của khái niệm này.

Về nội dung, đăng ký doanh nghiệp bao gồm nội dung về đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ
đăng ký, thông báo khác.
Ở Việt Nam, nội dung đăng ký doanh nghiệp bao gồm những thông tin cơ
bản nhất của doanh nghiệp bao gờm:

5
6

-

Loại hình doanh nghiệp;

-

Tên gọi, địa chỉ trụ sở, vốn điều lệ của doanh nghiệp;

-

Các ngành nghề đăng ký kinh doanh;

-

Người đại diện doanh nghiệp theo pháp luật;

-

Cơ cấu góp vốn, cơ cấu tổ chức hoạt động và các vấn đề cơ bản khác của


Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.


9

doanh nghiệp được quy định trong Điều lệ Công ty phù hợp với Luật
Doanh nghiệp.
Trong hoạt động đăng ký kinh doanh, Nhà nước trao tồn qùn chủ đợng
cho doanh nghiệp được tự lựa chọn, quyết định, và tự chịu trách nhiệm về các nội
dung đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyền tự do ở đây vẫn phải nằm trong
khuôn khổ và hành lang do Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật chuyên
ngành quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp; không giải quyết tranh
chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân
khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác. Khi các thông tin, tài liệu
đăng ký doanh nghiệp phù hợp với Luật Doanh nghiệp và mợt số văn bản chun
ngành thì cơ quan đăng ký kinh doanh không được từ chối cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà nước phải bảo đảm các
điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện quyền tự do kinh doanh như:
-

Chủ thể có quyền kinh doanh phải được mở rợng;

-

Các mơ hình doanh nghiệp phải đa dạng, phong phú để các nhà đầu tư có
nhiều lựa chọn;


-

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp đơn giản, nhanh gọn;

-

Quy định rõ ràng, minh bạch ngành nghề cấm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh những ngành
nghề đó.

Khi đáp ứng được các điều kiện này, đồng nghĩa với việc Nhà nước đã tạo ra
môi trường minh bạch và thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện đầy đủ quyền tự do
kinh doanh của mình cũng như tôn trọng quyền tự định đoạt của doanh nghiệp, tạo
thuận lợi cho khởi nghiệp kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp
Với bản chất là hoạt động thể hiện quyền tự do kinh doanh của doanh
nghiệp, đăng ký doanh nghiệp là hoạt đợng có vai trị và ý nghĩa quan trọng đối với
cả nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.2.1. Ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp đối với nhà nước
Thông qua hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Nhà
nước có thể nắm được những thông tin cơ bản về doanh nghiệp như: Tên giao dịch,
địa chỉ trụ sở doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số chứng thực giấy tờ cá nhân và các thông


10

tin khác về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, về các chủ sở hữu sáng
lập lên doanh nghiệp; giá trị tài sản, vốn ban đầu của doanh nghiệp; ngành nghề,
phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp; cơ cấu, mơ hình tổ chức hoạt đợng của

doanh nghiệp và các vấn đề khác quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.
Những thông tin trên là khai báo thể hiện sự cam kết của nhà đầu tư được ghi
nhận trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trên cơ sở đó Nhà nước tiến
hành theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sau
này. Khi đã đi vào sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp chỉ được hoạt động kinh
doanh theo đúng những nội dung đã quy định trong giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Mọi sự sai lệch giữa hồ sơ đăng ký với thực trạng diễn ra tại doanh nghiệp
sẽ bị coi là vi phạm cần được xử lý. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện những thay
đổi, bổ sung đối với hoạt động kinh doanh của mình sau khi đã đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp .
Sau đăng ký doanh nghiệp, Nhà nước quản lý bằng việc giám sát tính trung
thực của những nội dung doanh nghiệp đã khai báo trong hồ sơ và xử lý doanh
nghiệp vi phạm nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích
cợng đồng, tạo ra trật tự trong kinh doanh. Với việc đăng ký doanh nghiệp là thủ tục
hành chính bắt ḅc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với những cam kết của
mình trước Nhà nước như kinh doanh đúng ngành nghề, không kinh doanh hàng
cấm, kinh doanh đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn, kinh doanh đáp ứng các yêu
cầu về nhân thân chủ thể như tuổi thành niên, chưa từng vi phạm pháp luật trong
kinh doanh, không phải là đối tượng cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức… Những yêu cầu về điều kiện chủ thể, điều kiện về vốn và
ngành nghề của doanh nghiệp cũng là nội dung được cơ quan quản lý nhà nước
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm.
Với cơ sở dữ liệu lưu trữ các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nhà nước có khả
năng dễ dàng phân loại, thống kê và tổng hợp các thông tin về tình hình doanh
nghiệp theo nhiều tiêu chí khác nhau phục vụ cho công tác quản lý kinh tế như: theo
địa bàn, theo loại hình doanh nghiệp, theo mức vốn…, từ đó có chính sách điều tiết
để nền kinh tế phát triển cân bằng và ổn định.
1.1.2.2. Ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư
Khi đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư đã khai báo và đăng ký hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình trước pháp luật. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

là văn bằng của nhà nước thể hiện sự công nhận và bảo hộ địa vị pháp lý của doanh
nghiệp. Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
được thừa nhận về mặt pháp lý chính thức có các quyền và nghĩa vụ được nhà nước


11

bảo hộ theo quy định của pháp luật. Nếu như trong quá trình chuẩn bị và thiết lập hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư được tự do đưa vào hồ sơ những nội dung phù
hợp với quy định của pháp luật và phục vụ cho mục đích kế hoạch kinh doanh của
mình, thì sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tức là những nội
dung đó đã được pháp luật ghi nhận và bảo hộ, nhà đầu tư phải thực hiện và tuân
thủ theo đúng những nội dung mà mình đã cam kết và đăng ký trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp.
Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư đã có
đầy đủ các quyền của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 7 của Luật Doanh
nghiệp năm 2014, bao gồm:
-

Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật khơng cấm.

-

Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động
lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ đợng điều
chỉnh quy mơ và ngành, nghề kinh doanh.

-

Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.


-

Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.

-

Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

-

Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.

-

Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.

-

Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

-

Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật

-

Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.


-

Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

-

Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.

1.2. Khái niệm, yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Trên thế giới, cải cách hành chính là mợt khái niệm đã được nhiều học giả,
các nhà nghiên cứu hành chính đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế đợ chính trị,
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu
nghiên cứu, vì vậy hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên, qua xem


12

xét, phân tích dưới nhiều góc đợ, có thể thấy các khái niệm về cải cách hành chính
được nêu ra có mợt số điểm thống nhất sau:
- Cải cách hành chính là mợt sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất
định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm qùn;
- Cải cách hành chính khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính,
mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn
so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc
sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách
hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của
một quốc gia;

- Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch
sử, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hợi của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những
trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hồn thiện mợt hoặc mợt số nợi dung
của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, thể chế pháp
lý, hoặc tài chính cơng …
Từ những phân tích trên, theo tác giả, có thể đưa ra khái niệm như sau: Cải
cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là tồn bộ các hoạt động
thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu xác định nhằm đổi mới thể chế, trình tự thủ
tục, tổ chức bộ máy, cơ chế tài chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức nhằm bảo đảm thuận lợi và hiệu quả trong việc đăng ký doanh nghiệp.
1.2.2. Những yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp
Cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp xuất phát từ những
yêu cầu chung phải cải cách nền hành chính nhà nước, bao gồm:
Thứ nhất, từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Sự nghiệp đổi mới đã đạt được
những thành tựu to lớn, tạo ra những tiền đề rất quan trọng để chuyển đất nước sang
giai đoạn phát triển mới - giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bên
cạnh những mặt thuận lợi và thời cơ vẫn cịn nhiều nguy cơ, thách thức khơng thể
xem thường. u cầu đổi mới và phát triển kinh tế - xã hợi địi hỏi nhà nước, trực
tiếp là nền hành chính phải được cải cách đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước mới đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Trong các mục tiêu của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, mục tiêu đầu tiên là xây dựng, hoàn thiện hệ


13

thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hợi chủ nghĩa nhằm giải phóng lực
lượng sản xuất, huy đợng và sử dụng có hiệu quả mọi ng̀n lực cho phát triển đất

nước. Để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và
bền vững, lĩnh vực cần cải cách đầu tiên là kinh tế, trong đó cải cách thể chế về
đăng ký doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng. Mợt hệ thống quy định pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp hoàn thiện sẽ góp phần tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng,
thơng thống, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí
của các doanh nghiệp tḥc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành
chính.
Thứ hai, từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân,
vì dân. Xây dựng nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì dân là đòi hỏi và
mong muốn của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Đó là Nhà nước tuân thủ pháp luật,
bảo đảm quản lý xã hội theo pháp luật, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời
mọi hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ được những quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân, chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân. Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu “thượng tôn pháp
luật” cũng phải được đặt lên hàng đầu. Quyền tự do kinh doanh được ghi nhận trong
Hiến pháp phải được tôn trọng và thực thi đầy đủ trên thực tế. Cải cách về đăng ký
doanh nghiệp giúp huy động tiềm lực của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, phát
huy các nguồn lực xây dựng đất nước. Ngược lại, Nhà nước mạnh về kinh tế mới có
thể bảo đảm qùn và lợi ích hợp pháp của công dân một cách tốt nhất, từng bước
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, thực sự là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
Thứ ba, từ yêu cầu hội nhập, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế.
Việc tạo môi trường quốc tế thuận lợi, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngồi phục
vụ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi
mới. Yêu cầu hội nhập, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế địi hỏi thể chế
hành chính, bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức hành chính phải thích ứng với
luật pháp, tập quán và trình độ phát triển của khu vực và quốc tế. Yêu cầu hợi nhập
kinh tế quốc tế ln địi hỏi sự cải cách mạnh mẽ để phát huy nội lực nền kinh tế.
Các yếu tố thuận lợi tác động từ bên ngồi sẽ góp phần tăng cường sức mạnh nền
kinh tế. Tuy nhiên, nội lực nền kinh tế mới quyết định sự thành cơng của q trình

hợi nhập. Để tăng cường sức mạnh nội lực nền kinh tế, không thể không coi trọng
yêu cầu cải cách hành chính về đăng ký doanh nghiệp. Nếu không đẩy mạnh cải
cách nền hành chính nhà nước nói chung, cải cách về đăng ký doanh nghiệp nói
riêng thì khơng thể đáp ứng được những u cầu đó, đờng thời khó bảo đảm sự phát


14

triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập, mở rộng
quan hệ quốc tế.
Thứ tư, từ yêu cầu khắc phục những yếu kém, hạn chế, khuyết điểm trong tổ
chức, hoạt động của nền hành chính nhà nước, trong đó bao gồm cả lĩnh vực đăng
ký doanh nghiệp. Công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước trong những năm
qua đã đạt những kết quả góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Cải cách hành chính về đăng ký doanh nghiệp cũng đã
có những bước tiến đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập thị trường của
doanh nghiệp cũng như sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Tuy vậy, tổ chức và hoạt
động của nền hành chính nhà nước nói chung và trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp nói riêng vẫn cịn bợc lợ nhiều yếu kém như: chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp, sự phân công, phân cấp giữa các
ngành và các cấp chưa thật rành mạch; thủ tục hành chính đăng ký doanh nghiệp
còn rườm rà phức tạp; chưa có cơ chế chính sách tài chính thích hợp với hoạt đợng
của các cơ quan đăng ký doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thơng tin nhằm hiện
đại hóa cơng tác đăng ký doanh nghiệp chưa đồng đều giữa các địa phương nên
hiệu quả còn hạn chế.
Cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là một phần không
thể tách rời của cải cách nền hành chính nhà nước nên cũng xuất phát từ những yêu
cầu khách quan như trên. Bên cạnh đó, chủ trương cải cách nền hành chính lần đầu
tiên được xác định tại Nghị quyết Trung ương 8 khố VII (1/1995) nhằm xây dựng

mợt nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng
bước hiện đại hoá. Kể từ đó, cải cách nền hành chính quốc gia ln là nợi dung
được chú trọng trong Báo cáo chính trị tại các kỳ Đại hợi Đảng tồn quốc. Đến
tháng 8/2007, Hợi nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ra Nghị
quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 cũng đã khẳng
định quan điểm: Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công
nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng. Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước với nhiều
thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh cao để làm chủ thị trường trong nước, mở
rộng thị trường ngoài nước, góp phần bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Chủ
trương của Đảng cùng với đường lối phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 đặt ra
yêu cầu tất yếu phải cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp nhằm


15

góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế và sức mạnh tổng hợp của đất nước để chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả.
1.3. Nội dung cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020
đặt ra nhiệm vụ cải cách trên sáu mặt bao gồm: (1) cải cách thể chế, (2) cải cách thủ
tục hành chính, (3) cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, (4) xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, (5) cải cách tài chính
cơng, (6) hiện đại hóa hành chính.
Trên cơ sở nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020, nội dung cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp được xác định như sau:

Thứ nhất, cải cách thể chế
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở
đảm bảo quyền tự do kinh doanh. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây
dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định,
quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đờng bợ, cụ thể và khả thi của các văn
bản quy phạm pháp luật. Rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, loại bỏ những quy định pháp luật
khơng cịn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lắp.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ công khai cho người dân và
doanh nghiệp về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến đăng ký doanh nghiệp. Bảo đảm sự tham gia hiệu quả của nhân dân vào
quá trình xây dựng pháp luật, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân
dân, của doanh nghiệp,những người là đối tượng điều chỉnh của văn bản trước khi
ban hành.
Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của các cơ quan hành
chính quản lý về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp cho cán bộ, công chức thực hiện
công tác đăng ký doanh nghiệp đầy đủ thơng tin về chính sách, pháp luật của Nhà
nước để vận dụng, giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền.
Thứ hai, cải cách thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Ưu tiên thực
hiện cải cách thủ tục đăng ký doanh nghiệp để tiếp tục cải thiện mơi trường kinh
doanh, giải phóng mọi ng̀n lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.


16

Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực

hiện hoặc có liên quan đến công tác đăng ký doanh nghiệp. Đặt yêu cầu cải cách thủ
tục đăng ký doanh nghiệp ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân
dân; giảm mạnh các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp hiện
hành.
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật. Niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí tại
cơ quan đăng ký kinh doanh; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan hành chính
nhà nước; duy trì và cập nhật thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chờng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Mẫu hóa thống nhất các loại giấy tờ
mà người dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có u cầu đăng ký doanh
nghiệp. Mở rợng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong đăng ký doanh
nghiệp.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
đăng ký doanh nghiệp để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định và giám sát
việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp.
Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức trong tiếp nhận và giải quyết
đăng ký doanh nghiệp; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô
trách nhiệm, tự ý đặt ra các thủ tục hành chính hoặc không thực hiện đúng các quy
định về thủ tục đăng ký doanh nghiệp đã được công bố, công khai trên cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính; khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, cải cách tổ chức bộ máy cơ quan đăng ký kinh doanh
Nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh. Cải
tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan có liên quan đến công tác
đăng ký doanh nghiệp. Xác định rõ các nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp

giữa các cơ quan. Định rõ phận sự, đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan về kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách.


17

Loại bỏ những việc làm hình thức, khơng có hiệu quả, thiết thực, giảm giấy
tờ hành chính. Quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành
công vụ. Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi
thi hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức.
Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả của cơ quan đăng ký kinh
doanh; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Thứ tư, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, doanh
nghiệp thơng qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đặc thù công tác
đăng ký doanh nghiệp.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh, xây dựng
cơ cấu cán bợ, cơng chức hợp lý gắn với vị trí việc làm. Xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán
bợ, cơng chức nói chung, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý. Trên cơ sở đó,
các cơ quan hành chính xác định cụ thể tiêu chuẩn cán bộ, công chức tương ứng với
từng vị trí việc làm tḥc bợ phận đăng ký doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công
tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
Trên cơ sở quy định pháp luật, công tác tuyển dụng, bố trí, phân cơng nhiệm
vụ phải phù hợp với trình đợ, năng lực, sở trường của công chức trúng tuyển; thực
hiện chế độ thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý tại các

cơ quan hành chính liên quan đến lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp (từ cấp vụ trưởng
và tương đương ở trung ương, giám đốc sở và tương đương trở xuống ở địa
phương).
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hồn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm
đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức.
Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
thực hiện việc đào tạo, bời dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời


18

gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối
thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.
Thực hiện cải cách tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức. Coi tiền lương là hình thức đầu tư trực tiếp cho con người, đầu tư
cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và
hoạt động công vụ.
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức. Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh
thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với công việc. Xây dựng tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp cán bộ, công chức. Tôn vinh nghề nghiệp, danh dự của người cán
bộ, công chức. Ban hành và thực hiện nghiêm Quy chế công vụ, thực hiện triệt để
ngun tắc cơng khai hóa hoạt đợng cơng vụ, nhất là trong các cơng việc có quan hệ
trực tiếp với công dân như thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Thứ năm, cải cách tài chính cơng

Tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xử lý các công việc
trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp ở địa phương, bao gồm cả việc sử dụng ngân
sách để đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ cho cán bộ, công chức. Đổi mới cơ chế phân
bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế đợ cấp kinh phí
theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất
lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện dân chủ, cơng khai,
minh bạch về tài chính cơng.
Xây dựng quan niệm đúng đắn về dịch vụ công. Nhà nước có trách nhiệm
chăm lo đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà
mọi công việc Nhà nước đều trực tiếp đảm nhận. Trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp, nghiên cứu xác định rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực
tiếp thực hiện, những công việc cần phải chuyển cho các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
Thực hiện cơ chế hợp đồng một số dịch vụ công trong cơ quan hành chính.
Thứ sáu, hiện đại hóa hành chính
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của
cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan có liên quan đến hoạt động đăng ký
doanh nghiệp. Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ
quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện
trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa


19

phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thơng
tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức đợ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế,
phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện
khác nhau.
Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý cơng việc
của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với

nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động đăng ký
doanh nghiệp càng phải địi hỏi tính chun nghiệp, hiện đại, nhanh chóng, chính
xác. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan
hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ
tục hành chính. Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
Tiểu kết chương 1
Từ những trình bày trên có thể thấy đăng ký doanh nghiệp là hoạt đợng có ý
nghĩa quan trọng đối với cả nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước:
- Doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với những cam kết của mình trước
Nhà nước . Cơ quan nhà nước kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện khi doanh nghiệp
thực hiện thủ tục đăng ký thành lập hoặc thay đổi nhằm bảo vệ lợi ích của cợng
đờng và tạo ra trật tự trong kinh doanh.
- Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
được thừa nhận về mặt pháp lý chính thức có các quyền và nghĩa vụ được nhà nước
bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp xuất phát từ những
yêu cầu chung phải cải cách nền hành chính nhà nước:
- Để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh
và bền vững, lĩnh vực cần cải cách đầu tiên là kinh tế, trong đó cải cách thể chế về
đăng ký doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng.
- Cải cách về đăng ký doanh nghiệp giúp huy động tiềm lực của mọi thành
phần kinh tế trong xã hội, phát huy các nguồn lực xây dựng đất nước.
- Tổ chức và hoạt động của nền hành chính nhà nước nói chung và trong lĩnh
vực đăng ký doanh nghiệp nói riêng vẫn cịn bợc lợ nhiều yếu kém cần phải khắc
phục.
Để đáp ứng các yêu cầu nêu trên, phải xác định và thực hiện triệt để nội dung
của cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp như:



20

- Về cải cách thể chế: Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo quyền tự do kinh doanh được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 2013; bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh.
- Về cải cách thủ tục đăng ký doanh nghiệp: Cắt giảm và nâng cao chất
lượng thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính, kiểm sốt chặt
chẽ việc ban hành mới thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Có cơ chế kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
- Về cải cách tổ chức bộ máy cơ quan đăng ký kinh doanh: Cải tiến phương
thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan có liên quan đến công tác đăng ký
doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan về kết quả hoạt
động của bộ máy do mình phụ trách.
- Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: Xây dựng
đợi ngũ cán bợ, cơng chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng
lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, doanh nghiệp.
- Về cải cách tài chính công: Tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân các cấp chủ
động xử lý các công việc trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp ở địa phương. Xây
dựng quan niệm đúng đắn về dịch vụ công. Thực hiện dân chủ, công khai, minh
bạch về tài chính cơng.
- Về hiện đại hóa hành chính: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm cả cơ
quan đăng ký kinh doanh các cấp. Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp.


×