Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Các tội phạm về tham nhũng một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.82 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT H NH S

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG – MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ TH C TIỄN

Họ và tên: Nguyễn T ị T u H ền
MSSV: 1155030060
GVHD: T ạc sĩ Trần T an T ảo

Tp. Hồ C

M nh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Thanh Thảo, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề cương, tìm
kiếm tài liệu cho đến khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức q báu cho tơi trong
chương trình đại học.
Và cuối cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và
động viên tinh thần cho tơi, giúp tơi kiên trì hồn tất bài luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hiền



LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa q thầy cơ, tơi tên là Nguyễn Thị Thu Hiền, sinh viên lớp 22HS36A, khoa Luật Hình sự, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi xin
cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và
xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn
trích dẫn và xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hiền


ANH M C CH
LHS:
P

:

luật Hình sự
quan điều tra tham nh ng Singapore

T : T chức

inh ạch quốc tế

VI T T T


M CL C
LỜI N I Đ U
CHƯƠNG 1. NHẬN TH C VỀ TỘI PHẠM THAM NHŨNG ........................... 1

1.1. h i niệm v đ c đi m của t i phạm về tham nh ng .......................................... 1
1.1.1. h i niệm t i phạm về tham nh ng ........................................................... 1
1.1.2. Đ c đi m của t i phạm về tham nh ng ...................................................... 4
1.2. Lịch sử hình th nh v ph t tri n quy định về t i phạm tham nh ng trong pháp
luật hình sự Việt Nam ................................................................................................. 6
1.2.1. iai đoạn trước năm 1945 .......................................................................... 6
1.2.2. iai đoạn t năm 1945 đến năm 1985 ........................................................ 9
1.2.3. iai đoạn t năm 1985 cho đến nay ......................................................... 12
1.3.

c quy định về t i phạm tham nh ng trong ph p luật quốc tế ........................ 14
1.3.1. Quy định về t i phạm tham nh ng trong

ng ước chống tham nh ng của

Liên Hợp Quốc .......................................................................................................... 14
1.3.2. Quy định về t i phạm tham nh ng trong ph p luật hình sự của m t số
quốc gia trên thế giới ................................................................................................. 17
1.3.2.1. Singapore ........................................................................................ 17
1.3.2.2. Thu Đi n ....................................................................................... 22
1.3.2.3. Trung Quốc ..................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. QU Đ NH C A PHÁP LUẬT H NH S

VIỆT NAM HIỆN

HÀNH VỀ TỘI PHẠM THAM NHŨNG ............................................................. 28
2.1. ấu hiệu ph p l đ c trưng chung của c c t i phạm về tham nh ng ................ 28
2.1.1. h ch th của c c t i phạm về tham nh ng ............................................. 28
2.1.2. Những i u hiện kh ch quan của c c t i phạm về tham nh ng ............... 31
2.1.3. hủ th của c c t i phạm về tham nh ng ................................................. 37

2.1.4. Những i u hiện chủ quan của c c t i phạm về tham nh ng ................... 39
2.2. ấu hiệu ph p l của c c t i phạm cụ th .......................................................... 41
2.2.1. T i tham t i sản ..................................................................................... 41
2.2.2. T i nhận hối l .......................................................................................... 44


2.2.3. T i lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt t i sản .............................. 47
2.2.4. T i lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi h nh c ng vụ .................. 50
2.2.5. T i lạm quyền trong khi thi h nh c ng vụ ............................................... 52
2.2.6. T i lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hư ng đối với người kh c đ
trục lợi ....................................................................................................................... 53
2.2.7. T i giả mạo trong c ng t c ....................................................................... 56
CHƯƠNG 3. TH C TIỄN ÁP
S

NG QU

Đ NH C A PHÁP LUẬT H NH

VỀ TỘI PHẠM THAM NHŨNG VÀ MỘT SỐ KI N NGH HOÀN

THIỆN ...................................................................................................................... 59
3.1. Đ nh gi thực tiễn p dụng c c quy định ph p luật hình sự về t i phạm tham
nh ng ......................................................................................................................... 59
3.1.1. Những kết quả đ đạt được trong việc p dụng ph p luật hình sự về t i
phạm tham nh ng ...................................................................................................... 59
3.2.2. Những hạn chế c n tồn tại trong việc p dụng c c quy định ph p luật hình
sự về t i phạm tham nh ng ....................................................................................... 64
3.2.


t số đề xuất ho n thiện quy định của ph p luật về t i phạm tham nh ng..... 69

K T LUẬN
ANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI N I Đ U
1. L

o

a c ọn ề tà

Trong mỗi chế đ x h i, Nh nước đều đóng vai tr cực kì quan trọng.
nước ta, c c chính s ch của Đảng th ng qua c ng t c quản l của Nh nước mới đến
được gần h n với người dân, đi sâu v o trong cu c sống. Vậy nên,

m y Nh

nước có mạnh thì mới đảm ảo được việc thi h nh có hiệu quả các chính s ch của
Đảng, t đó tạo ra đ ng lực th c đ y sự ph t tri n phồn thịnh của đất nước. Nhiệm
vụ của Nh nước ta trong giai đoạn hiện nay l

ảo vệ T quốc v xây dựng chủ

nghĩa x h i. Với những nhiệm vụ khó khăn như vậy đ i hỏi Nh nước phải tăng
cường củng cố trên nhiều m t. Trong đó, quan trọng nhất l củng cố đ i ng c n
l m việc trong

m y Nh nước.


i vì đây l lực lượng n ng cốt, trực tiếp tham

gia v quyết định tính hiệu quả của c ng t c quản l . Đa phần c c c n
chức l m việc trong

, công

m y Nh nước đều v tư kh ch quan, có tr ch nhiệm khi

l m nhiệm vụ, dốc sức vì lợi ích chung. Tuy nhiên, ên cạnh đó vẫn có tồn tại m t
phận c c c n

, c ng chức có i u hiện tha ho , sa đoạ, s n s ng vì lợi ích c

nhân m thực hiện những hành vi xâm phạm hoạt đ ng đ ng đắn, uy tín của c c c
quan, t chức, quyền v lợi ích hợp ph p của c ng dân.
phạm ph

t trong những nhóm t i

iến, có tính nguy hi m cao m đối tượng n y thường xuyên nhắm tới đó

là c c t i phạm về tham nh ng.
Trong những năm gần đây, m c d c ng t c đấu tranh ph ng, chống t i
phạm ng y c ng được nâng cao. Nhưng dưới t c đ ng của nhiều nguyên nhân kh c
nhau, tình hình t i phạm nói chung, c c t i phạm chức vụ nói riêng, đ c iệt l c c
t i phạm về tham nh ng vẫn diễn iến phức tạp, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Theo đ nh gi của c c c quan chuyên m n, trong thời gian gần đây tình hình c c
t i phạm về tham nh ng có xu hướng tăng nhanh về m t số lượng, c c h nh vi

phạm t i được thực hiện ng y c ng tinh vi với quy m ng y c ng lớn.
T c giả nhận thấy việc nghiên cứu về m t lí luận v thực tiễn của c c t i
phạm về tham nh ng l thực sự cần thiết, đóng vai tr quan trọng trong việc đảm
ảo hiệu quả của c ng t c ph ng ng a, tạo tiền đề cho việc p dụng ph p luật m t


c ch ph hợp, xử lí tốt c c h nh vi vi phạm, nh m hướng đến mục tiêu giữ gìn sự
trong sạch, l nh mạnh của

m y nh nước. Đây chính l lí do khiến t c giả lựa

chọn đề t i CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ TH C TIỄN” l m đề t i nghiên cứu cho kho luận tốt nghiệp của
mình.
2. T n

n ng ên c u
ó kh nhiều

i viết, c ng trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu về nhóm

t i phạm n y, được th hiện th hiện dưới nhiều góc đ kh c nhau:
ưới góc đ khoa học ph p l hình sự, việc nghiên cứu c c t i phạm về tham
nh ng được đề cập, ình luận theo t ng t i phạm cụ th trong phần c c t i phạm về
chức vụ thu c hệ thống gi o trình d nh cho hệ đại học của c c c s đ o tạo luật
học như: 1 ThS. Nguyễn Thị

nh Hồng,

hư ng XI -


c t i phạm về chức vụ,

i o trình Luật hình sự Việt Nam Phần c c t i phạm , TS. Trần Thị Quang Vinh
chủ iên, NX . Hồng Đức – H i Luật gia Việt Nam, năm 2013; 2 P S. TS. Trần
Văn Đ , hư ng X
Phần c c t i phạm ,
N i, năm 2001; 3
vụ,

- Các t i phạm về chức vụ, i o trình Luật hình sự Việt Nam
S. TS H. Lê
S. TS. Võ

ảm chủ iên, NX . Đại học Quốc gia H

h nh Vinh,

hư ng X

- Các t i phạm về chức

i o trình Luật hình sự Việt Nam Phần c c t i phạm , NX .

dân, H N i, năm 2001; 4 TS. Phạm Văn eo,

ng an nhân

i 12 - Các t i phạm về chức vụ,


Luật hình sự Việt Nam Quy n 2 - Phần c c t i phạm , NX . hính trị Quốc gia H
N i, năm 2010; 4 TS. ao Thị Oanh, hư ng X - Các t i phạm về chức vụ, Giáo
trình Luật hình sự Việt Nam, NX . i o dục, H N i, năm 2010; v.v...
Ngo i ra, c n có c ng trình của

S. TS. Võ

h nh Vinh, Tìm hi u tr ch

nhiệm hình sự đối với c c t i phạm về chức vụ, NX . hính trị Quốc gia, H N i,
năm 1994; hay cuốn s ch của ThS. Đinh Văn Quế, ình luận khoa học LHS năm
1999 Phần c c t i phạm , Tập V Chí

c t i phạm về chức vụ, NX . Th nh phố Hồ

inh, năm 2002, t i ản năm 2010; v.v...
ưới góc đ

i viết trên c c tạp chí khoa học, c ng chỉ có m t số

i viết

đ n lẻ đề cập trực tiếp ho c gi n tiếp đến nhóm t i phạm n y, chẳng hạn: 1 ThS.
i Thế Tỉnh, Hình sự hóa h nh vi tham nh ng trong lĩnh vực c ng theo

ng ước


ph ng chống tham nh ng của Liên hợp quốc năm 2003, Tạp chí


hoa học ph p l ,

số th ng 01/2012; 2) Nguyễn Tiến Nghĩa, Tham những – Nguyên nhân v
ngăn ng a, Tạp chí

iện ph p

ng sản, ng y 17/01/2013; 3 Ho ng Tu , T i nói, c chế sản

sinh ra tham nh ng, Tạp chí Nguyên cứu lập ph p, số 3, th ng 09/2005; v.v...
ên cạnh đó, có m t số luận văn thạc sĩ, kho luận tốt nghiệp c ng nghiên
cứu về nhóm t i phạm n y như: 1

ng trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan

Anh, Đấu tranh ph ng chống t i phạm tham nh ng – L luận v thực tiễn, kho
luận tốt nghiệp năm 1999; 2) Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Th nh Vinh,
t i phạm tham nh ng v đấu tranh chống t i phạm tham nh ng
văn thạc sĩ năm 2004; 3

Tp. H

c

, luận

ng trình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Việt, Định t i

danh đối với c c t i phạm về tham nh ng theo ph p luật hình sự Việt Nam, kho
luận tốt nghiệp năm 2008; v.v…

Tuy kh đa dạng, phong ph nhưng c c
đề cập đến

i viết, c ng trình nghiên cứu được

trên chỉ tập trung nghiên cứu, đ nh gi m t v i khía cạnh nhất định.

Việc xây dựng m t c ng trình nghiên cứu mang tính kh i qu t nh m th hiện c ch
nhìn nhận mới khi nghiên cứu, đ nh gi vấn đề n y l điều thực sự cần thiết.
3. M c

c ng ên c u

Nghiên cứu nhóm c c t i phạm tham nh ng nh m l m s ng tỏ m t c ch có
hệ thống những vấn đề mang tính l luận v thực tiễn, t đó r t ra những đi m ất
cập v đề xuất giải ph p đ ho n thiện, góp phần nâng cao hiệu quả của c ng t c
đấu tranh ph ng chống t i phạm. Đồng thời c ng nh m tạo ra nguồn t i liệu đa
dạng, phong ph cho việc nghiên cứu đề t i n y về sau.
4. P ạm v ng ên c u
Trong kho luận n y, t c giả tập trung nghiên cứu nh m l m s ng tỏ những
vấn đề cụ th sau đây:
Thứ nhất, tập trung khái quát những vấn đề l luận chung của c c t i phạm
về tham nh ng.
Thứ hai, tìm hi u về thực tiễn x t xử c c t i phạm về tham nh ng trong thời
gian gần đây.


Thứ a, đề xuất những giải ph p đ khắc phục hạn chế trong việc xử lí c c
h nh vi vi phạm.
5. C s


u n và p

ng p

p ng ên c u

5.1. ơ s l luận
Đ đạt được mục đích của đề t i t c giả đ dựa trên c s l luận của chủ
nghĩa

c – Lênin; của chủ nghĩa duy vật iện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử;

c c quan đi m của Đảng v Nh nước v c ng t c đấu tranh ph ng, chống c c t i
phạm tham nh ng.
5.2. hương ph p nghi n cứu
Trong qu trình nghiên cứu t c giả đ sử dụng c c phư ng ph p kh c nhau
như: Phư ng ph p phân tích, phư ng ph p so s nh, phư ng ph p t ng hợp, phư ng
ph p thống kê, v.v... đ thực hiện v ho n thiện
6. K t c u

o

i viết của mình.

u n

ho luận được c cấu

i:


anh mục chữ viết tắt
+ Lời m đầu
+ N i dung gồm 3 chư ng :
hư ng 1. Nhận thức về t i phạm tham nh ng
hư ng 2. Quy định của ph p luật hình sự Việt Nam hiện h nh về t i phạm tham
nh ng
hư ng 3. Thực tiễn p dụng quy định ph p luật hình sự về t i phạm tham nh ng
v m t số kiến nghị ho n thiện
+ Kết luận
+ anh mục t i liệu tham khảo


CHƯƠNG 1. NHẬN TH C VỀ TỘI PHẠM THAM NHŨNG
1.1. K

n m và

1.1.1. K

c

m của tộ p ạm về t am n ũng

n m tộ p ạm về t am n ũng

Tham nh ng l m t hiện tượng tiêu cực của x h i, có tính lịch sử v ph
iến

hầu hết c c quốc gia trên thế giới. Hiện tượng tham nh ng gắn liền với sự ra


đời của Nh nước. Khi Nh nước xuất hiện, phạm tr “quyền lực Nhà nước” c ng
được hình th nh. Những người nắm trong tay “quyền lực Nhà nước” dễ d ng lợi
dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn đ thực hiện c c h nh vi tr i ph p luật nh m
trục lợi riêng. Việc thực hiện c c h nh vi tr i ph p luật n y đ gây ra những hậu quả
nghiêm trọng l m ảnh hư ng đến hoạt đ ng của

m y Nh nước; uy tín của c c

c quan, t chức; quyền v lợi ích hợp ph p của c c cá nhân; v.v…
Nạn tham nh ng đến nay kh ng c n l m t vấn đề mới mẻ. Tính ph

iến

của nó đang dần tr th nh hi m hoạ đe doạ sự ph t tri n n định của c c quốc gia
nói riêng, c ng đồng quốc tế nói chung. Th ng qua c c

i viết, c ng trình nghiên

cứu, nạn tham nh ng được nghiên cứu, xem x t dưới nhiều góc đ kh c nhau nh m
tìm kiếm ngun nhân, ản chất v điều kiện ph t sinh đ t đó đưa ra c c giải ph p
gi p hạn chế sự tồn tại ất lợi của nó trong x h i.
Việc nhận diện tham nh ng có rất nhiều tranh luận trên thực tế. Tuỳ thu c
v o góc đ tiếp cận, tham nh ng được định nghĩa theo nhiều c ch kh c nhau. Vậy
nên, n i h m của kh i niệm tham nh ng kh ng phải l c n o c ng đồng nhất.
Dưới góc đ nghiên cứu, học thuật, tham nh ng được định nghĩa theo m t số
c ch như sau:
ựa v o t i liệu của Liên Hợp Quốc về “ uộc đấu tranh quốc tế chống tham
nhũng” năm 1969 thì “Tham nhũng là sự lợi dụng quyền lực Nhà nước để trục lợi
ri ng” [7].


c d chưa th hiện được dấu hiệu về m t chủ th của t i phạm, nhưng

định nghĩa trên đ phần n o kh i qu t được ản chất của h nh vi tham nh ng l sự
lợi dụng quyền lực Nh nước nh m mục đích trục lợi ất chính cho ản thân.
n theo T chức

inh ạch quốc tế tên viết tắt l TI) - T chức phi hính

phủ (Transparency nternational , dẫn đầu trong phong tr o đấu tranh chống tham
1


nh ng trên phạm vi to n cầu thì định nghĩa: “Tham nhũng bao gồm những hành vi
từ phía c c quan chức Nhà nước, là chính trị gia hay cơng chức nhằm làm giàu cho
bản thân mình hay những người thân cận một c ch bất chính và phi ph p bằng
c ch lạm dụng quyền lực mà họ được giao” [10]. Nếu dựa v o định nghĩa trên thì
h nh vi tham nh ng l h nh vi được thực hiện

i người có vị trí cao trong x h i

(những người l m việc trong c quan c ng quyền m t vị trí đó họ có th dễ d ng
“làm giàu cho bản thân hay những người thân cận một c ch bất chính và phi ph p”
th ng qua h nh vi “lạm dụng quyền lực mà họ được giao”. Trên thực tế, h nh vi
tham nh ng được thực hiện kh ng chỉ

i c c quan chức Nh nước, chính trị gia,

hay c ng chức m c n có th được thực hiện
theo phư ng ph p liệt kê như trên đ


i c c chủ th kh c. Việc quy định

ỏ sót m t

phận c c chủ th có khả năng

tr th nh chủ th của t i phạm tham nh ng.
Theo Uỷ an nghiên cứu tệ nạn tham nh ng của H i đồng châu Âu (EU) thì
“Tham nhũng là hành vi hối lộ hoặc bất cứ một hành vi nào kh c của những người
được giao tr ch nhiệm nào đó trong khu vực Nhà nước hay khu vực tư nhân nhưng
trong phạm vi tr ch nhiệm được giao để thu bất cứ một lợi ích bất hợp ph p nào đó
cho cá nhân mình hoặc cho người kh c” [7]. h i niệm trên m r ng phạm vi tham
nh ng, tham nh ng kh ng chỉ được thực hiện trong khu vực cơng m c n có th
được thực hiện trong khu vực tư.
n theo T đi n tiếng Việt, tham nh ng l h nh vi “lợi dụng quyền hành
để nhũng nhiễu dân và lấy của” [42]. Tuy nhiên, với khoa học ph p l , định nghĩa
n y c n đ n giản v chung chung, chưa phản nh được hết c c dấu hiệu đ c trưng
của h nh vi tham nh ng. Vì tham nh ng kh ng chỉ được thực hiện th ng qua việc
gây khó dễ” m c n có th được thực hiện dưới nhiều hình thức kh c. Đối tượng
chịu t c đ ng

i h nh vi n y kh ng chỉ có người dân m c n có th l c c c quan

Nh nước, t chức, c nhân kh c. ên cạnh đó, người thực hiện h nh vi tham nh ng
kh ng chỉ hướng tới lợi ích về m t vật chất m c n có th l c c lợi ích phi vật chất
kh c như lời hứa h n thăng tiếng trong c ng việc, khen thư ng, v.v...
T đi n Ph p luật hình sự lại định nghĩa: “Tham nhũng là (hành vi) lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hư ng lợi ích vật chất tr i ph p luật, gây thiệt hại cho tài sản
2



của Nhà nước, tập thể, c nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức” [33 . Hạn chế của định nghĩa trên l chỉ đề cập tới lợi ích vật chất, m t trong
những mục tiêu m t i phạm về tham nh ng nhắm tới. Nhưng nhìn chung nó đ
phản nh được ản chất cốt lõi của h nh vi n y l “lợi dụng chức vụ, quyền hạn”,
“hư ng lợi ích...tr i ph p luật” t đó “gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập
thể, c nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức”.
Tóm lại, c c định nghĩa v a được phân tích

trên th hiện sự đa dạng khi

nhận diện h nh vi tham nh ng dưới góc đ nghiên cứu học thuật. N i h m của h nh
vi tham nh ng

mỗi định nghĩa có sự kh c iệt nhất định tuỳ thu c v o t ng lĩnh

vực, phạm vi c ng như đối tượng tạo ra định nghĩa.
Thay v o đó, dưới góc đ ph p l , theo quy định của ph p luật Việt Nam,
kh i niệm tham nh ng được định nghĩa như sau:
Điều 1 Ph p lệnh chống tham nh ng 1998 quy định: “Tham nhũng là hành vi
của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn đó để tham ơ, hối
lộ hoặc cố

làm tr i ph p luật vì động cơ vụ lợi gây thiệt hại cho tài sản của Nhà

nước, tập thể và c nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức”
[34]. Đây l lần đầu tiên kh i niệm tham nh ng được định nghĩa trong m t văn ản
quy phạm ph p luật. Tạo c s ph p l đ nhận diện h nh vi phạm t i trên thực tế,
gi p c ng t c điều tra, truy tố, x t xử được tiến h nh dễ d ng v thuận lợi h n. Theo

định nghĩa trên, tham nh ng được thực hiện th ng qua 3 h nh vi cụ th : “tham ô”,
“hối lộ” v “cố

làm tr i ph p luật”.

hủ th của h nh vi phạm t i l người có

chức vụ quyền hạn. hủ th vì đ ng c vụ lợi đ lợi dụng chức vụ, quyền hạn m
mình có đ gây thiệt hại cho t i sản của Nh nước, tập th v c nhân, xâm phạm
hoạt đ ng đ ng đắn của c quan, t chức.
Sau m t thời gian p dụng quy định của Ph p lệnh chống tham nh ng 1998,
điều kiện kinh tế – x h i của nước ta trải qua nhiều iến đ i, tình hình c c t i phạm
về tham nh ng c ng ph t sinh nhiều vấn đề mới cần kịp thời điều chỉnh. Đ đ p
ứng với những thay đ i đó và nh m đảm ảo hiệu quả của c ng t c đấu tranh ph ng
chống t i phạm, năm 2005, Luật ph ng, chống tham nh ng ra đời. Luật ph ng,
chống tham nh ng đ đưa ra m t định nghĩa mới về kh i niệm tham nh ng quy định
3


tại khoản 2 Điều 1, cụ th như sau: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn đó vì vụ lợi” [25, tr.8]. Hiện nay, định
nghĩa n y được xem l định nghĩa chính thức, có gi trị ph p l đ nhận diện h nh
vi tham nh ng trên thực tế.
ựa v o những kh i niệm về h nh vi tham nh ng v a được liệt kê

trên, ta

có th r t ra kh i niệm t i phạm về tham nh ng. Theo đó, t i phạm về tham nh ng
được hi u l nhóm h nh vi nguy hi m cho x h i được quy định trong
người có năng lực tr ch nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố


LHS, do

trực tiếp, xâm phạm

hoạt đ ng ình thường, đ ng đắn; uy tín của c c c quan, t chức; quyền v lợi ích
hợp ph p của c ng dân. H nh vi n y được thực hiện xuất ph t t mục đích vụ lợi,
th ng qua việc chủ th của t i phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn như m t c ng cụ,
phư ng tiện đ thực hiện h nh vi phạm t i.
1.1.2. Đ c

m của tộ p ạm về t am n ũng

T i phạm về tham nh ng có những đi m đ c trưng c

ản sau:

Thứ nhất, t i phạm về tham nh ng phải do người có chức vụ, quyền hạn thực
hiện.
Theo quy định tại Điều 277 BLHS hiện h nh, người có chức vụ, quyền hạn
được định nghĩa l : “Người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình
thức kh c, có hư ng lương hoặc khơng hư ng lương, được giao thực hiện một cơng
vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ”.
c d , quy định trên th hiện tính kh i qu t cao, x c định người có chức
vụ, quyền hạn th ng qua c chế tuy n dụng, chế đ l m việc v tr ch nhiệm khi
thực hiện c ng vụ được giao. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu dựa v o định nghĩa n y đ
x c định người có chức vụ, quyền hạn thì rất khó vì yếu tố “được giao một cơng vụ
nhất định” v “có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện cơng vụ” kh ng phải l c
n o c ng i u hiện m t c ch rõ r ng ra ên ngo i thế giới kh ch quan.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật ph ng, chống tham nh ng 2005 thì người có chức

vụ, quyền hạn được liệt kê ao gồm: “a)

n bộ, công chức, vi n chức; b) Sĩ quan,

qn nhân chuy n nghiệp, cơng nhân quốc phịng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuy n môn - kỹ
4


thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc ông an nhân dân; c)

n bộ lãnh đạo, quản l

trong doanh nghiệp của Nhà nước; c n bộ lãnh đạo, quản l là người đại diện phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó.”
Tuy kh ng mang tính kh i qu t cao, nhưng c ch định nghĩa theo phư ng
ph p liệt kê như trên lại gi p cho việc x c định người có chức vụ, quyền hạn tr nên
dễ d ng v thuận tiện h n.

i người có chức vụ, quyền hạn l những ai thì đ được

th hiện m t c ch rõ r ng trong c c khoản cụ th của điều luật.
Ngo i c c c n

, nhân viên l m việc trong c c c quan, t chức, những

người do hợp đồng ho c do m t hình thức kh c, được c c c quan, t chức thuê l m
m t c ng việc nhất định thường xuyên ho c theo thời vụ thì c ng được coi l
“người có chức vụ, quyền hạn”. Tuy nhiên, họ chỉ có th thực hiện m t số h nh vi

phạm t i nhất định.
Như vậy, yếu tố về chức vụ, quyền hạn của chủ th thực hiện t i phạm l dấu
hiệu đ c trưng đầu tiên v c ng l dấu hiệu đ c trưng c

ản nhất của nhóm c c t i

phạm về tham nh ng.
Thứ hai, khi thực hiện h nh vi tham nh ng thì người có chức vụ, quyền hạn
phải lợi dụng chức vụ, quyền hạn đ phạm t i.
h ng phải trong trường hợp n o, người có chức vụ, quyền hạn c ng sử
dụng chức vụ quyền hạn như c ng cụ, phư ng tiện đ thực hiện t i phạm. Người có
chức vụ, quyền hạn thực hiện h nh vi phạm t i nhưng kh ng sử dụng chức vụ,
quyền hạn như m t c ng cụ, phư ng tiện đ tiến h nh t i phạm thì h nh vi đó
kh ng phải l h nh vi tham nh ng m tuỳ t ng trường hợp s
nhiệm hình sự theo c c t i danh kh c nhau.

ị truy cứu tr ch

hi người có chức vụ, quyền hạn sử

dụng chức vụ, quyền hạn của mình như m t c ng cụ đ thực hiện t i phạm nh m
mục đích trục lợi riêng thì người có chức vụ, quyền hạn s

ị truy cứu tr ch nhiệm

hình sự theo m t trong số c c t i danh thu c nhóm c c t i phạm về tham nh ng.
Theo quy định của ph p luật hình sự Việt Nam, việc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đ thực hiện h nh vi vi phạm ph p luật kh ng nhất thiết l h nh vi vi phạm do

5



họ thực hiện liên quan trực tiếp đến chức vụ quyền hạn đó, m c n ao gồm cả việc
lợi dụng ảnh hư ng của chức vụ quyền hạn hay vị trí c ng t c đ thực hiện.
Nghị định số 64 /1998 /NĐ-CP ngày 17/08/1998 quy định chi tiết v hướng
dẫn thi h nh Ph p lệnh chống tham nh ng đ giải thích như sau: “Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn là việc người có chức vụ, quyền hạn sử dụng vị trí cơng t c, quan hệ
cơng t c, danh nghĩa cơ quan, tổ chức mình hoặc sử dụng vị trí cơng t c, ảnh
hư ng của người có chức vụ, quyền hạn để thu lợi bất chính hoặc thực hiện hành vi
tr i ph p luật”. [27]
Thứ a, chủ th thực hiện h nh vi phạm t i phải có “động cơ vụ lợi” ho c
“động cơ c nhân kh c”.
Theo quy định của Luật ph ng, chống tham nh ng được Quốc h i nước
ng ho x h i chủ nghĩa Việt Nam kho X kỳ họp thứ 8 th ng qua ng y
29/11/2005, “động cơ vụ lợi” được hi u l “lợi ích vật chất, tinh thần mà người có
chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thơng qua hành vi tham nhũng”.
Như vậy, đ ng c th c đ y khi thực hiện h nh vi tham nh ng có th l c c lợi ích
vật chất như tiền, t i sản, v.v... cho ản thân người thực hiện h nh vi ho c cho
người kh c; hay l c c lợi ích về m t tinh thần như uy tín, địa vị, v.v... Trên thực tế
việc x c định đ ng c xuất ph t t c c lợi ích về m t tinh thần l cực kì khó khăn.
c quy định của ph p luật hiện h nh c ng chưa có hướng dẫn cụ th cho trường
hợp n y.
1.2. Lịc sử
p

p u t

n t àn và p

t tr n quy ịn về tộ p ạm t am n ũng trong


n s V t Nam

1.2.1. G a

oạn tr

c năm 1 45

ng với sự ph t tri n của lịch sử, c c triều đại phong kiến Việt Nam lần
lượt được hình th nh.

ỗi triều đại phong kiến ra đời đều xây dựng những

tắc ứng xử chung đ thực hiện mục tiêu quản l v
Theo tìm hi u được iết,
dưới thời nh L
hiệu l

n định x h i.

luật th nh văn của nước ta xuất hiện lần đầu

Thế kỉ thứ X . ụ th l v o năm 1042, vua Lý Thái Tông (Niên

ần Ph Hữ Đạo) đ cho an h nh

luật n y đ

quy


luật Hình thư. Tuy nhiên, tới nay

ị thất truyền.
6


Đến thời nh Trần, theo s ch To n thư có ch p lại l “…mùa xuân, th ng ba
năm

anh Dần, ni n hiệu Kiến Trung thứ 5 (1230), khảo xét luật lệ của c c triều

đại trước soạn thành Quốc Triều Thơng hế và sửa đổi Hình luật lễ nghi gồm 20
quyển…”. Nhưng c ng giống như

luật Hình thư thời nh L , c c

luật thời

nh Trần đều kh ng c n được lưu h nh, truyền giữ cho tới ng y h m nay.

i vậy

việc nghiên cứu c c quy định của ph p luật có liên quan đến t i phạm về tham
nh ng v o thời kì n y kh ng th tiến h nh vì thiếu nguồn tư liệu.
V o thời nh Lê, hệ thống ph p luật được coi l ph t tri n v ho n thiện
nhất. Quốc triều hình luật ra đời th hiện ước m t ước tiến mạnh m trong lĩnh
vực lập ph p. Quốc triều hình luật được xây dựng dưới triều vua Lê Th nh Tông, do
Nguyễn Tr i chủ iên được iên soạn trong v ng 2 năm 1440 - 1442 .


luật gồm

722 điều, tập hợp trong 6 quy n. Trong đó c c t i phạm về tham nh ng được quy
định rải r c

m t số điều chủ yếu thu c hư ng Vi hế.

Đối với t i nhận hối l , Điều 138 Quốc triều hình luật có ghi nhận như sau:
“Quan ty làm tr i ph p luật mà ăn hối lộ từ 1 quan đến 9 quan thì xử tội biếm hay
bãi chức, từ 10 đến 19 quan thì xử tội đồ hay lưu, từ 20 quan tr l n xử tội
chém…”. Trong quy định trên, điều luật đ đưa ra mức định lượng t i sản hối l đ
l m căn cứ x c định hình phạt trong t ng trường hợp phạm t i cụ th . Hình phạt
n ng nhất l

ch m” đầu. Những người thu c h ng

t nhị - l c ng thần, qu thân,

người có t i nhưng chủ yếu l người thân, họ h ng của vua - nếu vi phạm quy định
trên lại được xử phạt nh h n. Đối với t i đưa hối l , ph p luật kh ng quy định cụ
th định lượng t i sản đưa hối l có th

ị truy cứu tr ch nhiệm hình sự, c ng như

mức hình phạt m người đó phải g nh chịu nếu thực hiện h nh vi phạm t i, m chỉ
nêu m t c ch chung chung: “Những người đưa hối lộ mà xét việc của họ là tr i lẽ
thì theo việc của họ mà định tội. ịn người nào thật oan khổ vì muốn cho khỏi tội
mà hối lộ thì được giảm tội. Người khơng phải việc mình mà đi hối lộ thay cho
người kh c thì xử tội nhẹ hơn người ăn hối lộ 2 bậc. Những người thuộc hạ mà xúc
xiểm quan tr n thì cũng xử tội như thế. ủa hối lộ phải nộp vào kho” Điều 140 .

Ngồi ra, trong Quốc triều hình luật cịn có Điều 197 quy định việc ăn hối l của
quan liêm ph ng khi thực hiện c ng việc của mình, cụ th ăn hối l kh ng k nhiều
7


hay ít đều xử t i lưu hay chết; Điều 170 quy định về t i nhận hối l khi tuy n tr ng
inh v o quân đ i; v.v… [36]
Quốc triều hình luật l nguồn luật th nh văn chính thống tiến
ấy giờ, c c quy định của nó th hiện n t đ c trưng c

nhất thời

ản của ph p luật phong kiến

với đầy đủ c c ưu, nhược đi m. Quốc triều hình luật cho thấy th i đ cứng rắn của
vua Lê Th nh T ng trong việc xử l c c h nh vi tham nh ng, ăn hối l , nh ng nhiễu
nhân dân của c c quan lại l m việc trong

m y Nh nước. Quốc triều hình luật

đưa ra những hình phạt nghiêm khắc, có mức đ răn đe cao, quy định định lượng t i
sản tham nh ng đ xử l t i phạm theo t ng cấp đ n ng nh kh c nhau. Tuy nhiên,
do kỹ thuật lập ph p c n yếu, nên việc hệ thống v sắp xếp các quy phạm ph p luật
điều chỉnh c c t i phạm về tham nh ng vẫn chưa được thực hiện m t c ch hiệu quả.
Ngo i Quốc triều hình luật, trong thời gian trị vì của mình, Lê Th nh T ng
đ

an h nh h n 80 sắc chỉ chống tham nh ng, u n lậu, hối l ; trực tiếp x t xử t m

vụ n tham nh ng, hối l nghiêm trọng. Ông được xem l m t trong những vị vua

có th i đ đấu tranh kiên quyết nhất đối với loại t i phạm n y.
Sau thời nh Lê, m t m t do gi c ngoại xâm, m t kh c do mâu thuẫn ên
trong n i

, đất nước ta r i v o thời kỳ ất n. Suốt thời gian đó, ph p luật nói

chung, ph p luật về tham nh ng nói riêng kh ng có ước ph t tri n n o đ ng k .
Năm 1802, Nguyễn
luật

Long).

nh lên ng i vua lập ra nh Nguyễn lấy hiệu l

ia

ia Long dưới triều Nguyễn do T ng trấn ắc thành – Nguyễn Văn

Th nh chủ iên, an h nh chính thức v o năm 1815 gồm 398 điều, được chia l m
22 quy n.

luật n y có đi m hạn chế l gần như sao ch p to n

t luật nh

Thanh nên nhìn t ng th kh rập khu n v cứng nhắc.
ng như Quốc triều hình luật,

luật


nghiêm khắc tr ng trị t i tham nh ng, hối l .

ia Long có kh nhiều quy định
c điều luật th hiện rất chi tiết về

c c dạng phạm t i, kh ng chỉ l nhận tiền m c n dạng thức hối l kh c như yêu
s ch đ kiếm tiền, lợi dụng chức vụ đ vay mượn, nhận lời người hứa đem cho tiền
của, v.v... Đ c iệt tại

hư ng X

, mục thứ nhất, tiết 1, Điều 159 đ đưa ra định

nghĩa cụ th như thế n o l hối l : “Hối lộ là việc một b n cho, một b n nhận một
tài vật gì để cầu làm xong hoặc bỏ qua một việc gì thuộc về phận sự của một công
8


chức nào đó, hoặc về việc hành chính, hoặc việc tư ph p mà thứ tài vật ấy không
phải là thứ tiền lệ đ ng được. Người đưa cho sẽ phải tội về đưa của đút. Người
nhận lấy sẽ phải tội về nhận của đút. hàm nhận của để làm một việc gì thời đầu
việc ấy là phải lẽ hay chỉ tỏ một

kiến thường hoặc

b c mà tr i với lòng thanh

li m về sự làm quan cũng cho là hối lộ” [30]. Hình phạt cho loại t i phạm n y được
quy định tại Điều 160 ao gồm hai loại l phạt tiền ho c phạt t . Tuỳ v o t ng vụ
việc cụ th xảy ra trên thực tế m xem x t p dụng loại hình phạt n o cho ph hợp.

Đến ng y 19 th ng 04 năm ảo Đại thứ 20,
việc

ụ số 37 được an h nh quy định về

i ỏ tiền chu c t i, tăng hình phạt t i hối l được quy định tại Điều 160.
Ngày 01/09/1858 Ph p n s ng xâm lược Việt Nam, v hiệu ho ph p luật

phong kiến, xây dựng hệ thống ph p luật mới l m c ng cụ đ thực hiện mục tiêu
khai th c thu c địa, tăng cường óc l t, v v t t i sản của nhân dân ta.

cd

ắc ì, Trung ì, Nam ì vẫn c n tồn tại ph p luật của nh Nguyễn, tuy nhiên gi
trị p dụng không cao.
1.2.2. Giai oạn t năm 1 45
Ngày 03/02/1930, Đảng
ngo t vĩ đại trong lịch sử
sản Việt Nam,

n năm 1

5

ng sản Việt Nam được th nh lập. Đây l

ch mạng Việt Nam.

ưới sự l nh đạo của Đảng


ước
ng

ch mạng Việt Nam đ gi nh được hết thắng lợi n y đến thắng lợi

khác. Ngày 02/09/1945, nước Việt Nam

ân chủ

ng ho ra đời. Sau đó kh ng

lâu, đất nước ta phải đối m t với m t cu c chiến mới, cu c chiến chống thực dân
Ph p. Thắng lợi Điện iên Phủ năm 1954 v Hiệp định
có m t của Ph p

Đ ng

i -ne-v đ chấm dứt sự

ư ng. Sau khi Ph p r t quân khỏi Đ ng

ư ng,



nhảy v o xâm lược nước ta, nhân dân ta lại m t lần nữa đứng lên kh ng chiến
chống gi c ngoại xâm. Thắng lợi m a xuân năm 1975 đ m ra m t kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên đ c lập dân t c gắn liền với chủ nghĩa x h i, cả nước chung tay xây
dựng lại đất nước.


c d , hệ thống ph p luật trong giai đoạn n y đ có những

ước tiến mới. Tuy nhiên vẫn c n tồn tại nhiều đi m hạn chế đ i hỏi cần phải nhanh
chóng khắc phục. Hiến ph p 1946, Hiếp ph p 1959, Hiến ph p 1980 ra đời l th nh
tựu quan trọng trong lĩnh vực lập ph p.

9


Trong thời gian n y, c c văn ản quy phạm ph p luật điều chỉnh h nh vi
tham nh ng có th k đến như:
Sắc lệnh số 223-SL an h nh ng y 27/11/1946 do hủ tịch Hồ hí

inh k

quy định về việc “ ử phạt đối với tội đưa hối lộ cho công chức, tội công chức nhận
hối lộ, biển thủ công quỹ của công dân”. Sắc lệnh số 223-SL l đạo luật chống tham
nh ng đầu tiên của nước Việt Nam

ân chủ

ng ho , ra đời chỉ trước ngày toàn

quốc kh ng chiến 19/12/1946 chưa đầy m t th ng. Điều đó nói lên sự cấp
vấn nạn chống tham nh ng m

ch của

c Hồ gọi l “giặc nội xâm” trước nguy c gi c


ngoại xâm đang rình rập ngay trước cửa.
Điều 1 của sắc lệnh có quy định: Tội đưa hối lộ cho công chức, tội công
chức nhận hối lộ, hoặc phu lam, hoặc biển thủ công quỹ hay của công dân đều bị
phạt khổ sai từ 5 năm đến 20 năm và phạt bạc gấp đôi tang vật hối lộ, phu lam hay
biển thủ. Tang vật hối lộ bị tịch thu sung công. Người phạm tội cịn có thể bị xử tịch
thu nhiều nhất là đến ba phần tư gia sản.

c đồng phạm và tòng phạm cũng bị

phạt như tr n”. Điều 2 th hiện chính s ch nhân đạo v sự nhạy

n của Nh nước

trong việc x t xử những người phạm t i đưa hối l : “Người phạm tội đưa hối lộ cho
một công chức mà tự

c o gi c cho nhà chức tr ch việc hối lộ ấy và chứng minh

rằng đã đưa hối lộ là vì bị cơng chức cưỡng b ch ước hứa hay là dùng c ch trả
nguy thôi người ấy được miễn hết c c tội. Trong trường hợp này, tang vật hối lộ
được hoàn lại”. [40]
c d sắc lệnh n y chưa quy định m t c ch chi tiết, cụ th về các hành vi
tham nh ng, nhưng được xem l tiền đề đ xây dựng v ho n thiện c c văn ản quy
phạm ph p luật điều chỉnh c c quan hệ x h i có liên quan được an h nh về sau.
Thơng tư số 442/TTg của Thủ tướng hính phủ ng y 19/01/1955 về “Trừng
trị một số tội phạm” quy định việc tiếp tục p dụng Sắc lệnh 223-SL đ xử l c c
h nh vi đưa hối l , nhận hối l .
Ngo i Sắc lệnh số 223-SL, có th k đến m t số văn ản kh c do Uỷ an
Thường vụ Quốc h i an h nh quy định về việc xử lí m t số h nh vi tham nh ng
như: Ph p lệnh


h ng số của Uỷ

an Thường vụ Quốc h i

an h nh ng y

21/10/1970 về “Trừng trị c c tội phạm xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa” có
10


Điều 8 quy định t i tham ô t i sản x h i chủ nghĩa, Điều 15 quy định t i sử dụng
tr i ph p t i sản x h i chủ nghĩa. Hay Ph p lệnh số 150/L T của Uỷ an Thường
vụ Quốc h i được k c ng ng y về “Trừng trị c c tội xâm phạm tài sản ri ng của
công dân” c ng có Điều 8 quy định xử phạt h nh vi lạm dụng chức quyền đ chiếm
đoạt t i sản riêng của c ng dân do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện.
Sắc lệnh số 03 ngày 15/03/1976 của

hính phủ

ch mạng lâm thời

ho miền Nam Việt Nam quy định m t số t i phạm trong đó t i tham

ng

được quy

định lại Điều 1, t i nhận hối l v t i lạm dụng chức vụ, quyền hạn được quy định
tại Điều 7 của sắc lệnh. Theo Điều 7 “ hạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn gây

thiệt hại nghi m trọng cho lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, tội nhận hối lộ thì
phạt tù từ 6 th ng đến 5 năm. Trường hợp đặc biệt nghi m trọng thì bị phạt tù tới
15 năm” [39]. Vì quy định của điều luậtvẫn c n chung chung, kh ng rõ dấu hiệu
thu c m t kh ch quan c ng như chủ th của t i phạm nên gây khó khăn trong việc
phân ho tr ch nhiệm hình sự, c th ho hình phạt v dễ dẫn đến tình trạng tuỳ tiện
trong việc định t i v quyết định hình phạt.
Tại kỳ họp thứ 7 ng y 18/12/1980, Quốc h i kho V đ nhất trí th ng qua
Hiến ph p nước

ng ho x h i chủ nghĩa Việt Nam năm 1980. Điều 35 Hiến

ph p 1980 quy định “Mọi hoạt động đầu cơ, tích trữ, kinh doanh bất hợp ph p, làm
rối loạn thị trường, ph hoại kế hoạch Nhà nước, tham ô, trộm cắp, hối lộ hoặc
lãng phí, vơ tr ch nhiệm gây thiệt hại nghi m trọng đến lợi ích của Nhà nước và
của nhân dân đều bị ph p luật nghi m trị” [12]. Th hiện th i đ kiên quyết của
Đảng v Nh nước ta trong c ng cu c đấu tranh ph ng chống c c loại t i phạm nói
chung, t i phạm về tham nh ng nói riêng.
Ngày 02/05/1980, H i đồng

trư ng đ ra Quyết định số 134/ P th nh lập

Ban chỉ đạo của hính phủ về chống ăn cắp, hối l , ức hiếp nhân dân. Ban chỉ đạo
n y được gọi tắt l

an chỉ đạo 79 của hính phủ do Phó Thủ tướng hính phủ Đỗ

ười làm trư ng an.

an chỉ đạo 79 được quyền yêu cầu c c c quan có th m


quyền xem x t v xử l c c vụ sai phạm v kiến nghị với H i đồng hính phủ về
việc xử l kỷ luật những c nhân, đ n vị sai phạm nghiêm trọng c ng như ki m tra
gi m s t hoạt đ ng của an chỉ đạo 79 c c cấp.
11


Ng y 20/05/1981, Uỷ an Thường vụ Quốc h i đ th ng qua Ph p lệnh
h ng số về việc “Trừng trị tội hối lộ”. Ngo i t i đưa hối l v nhận hối l , ph p
lệnh c n xử l c c t i m i giới hối l v lợi dụng ảnh hư ng đối với người có chức,
có quyền đ phạm t i Điều 1, Điều 3, Điều 4 . X c định chi tiết tr ch nhiệm hình
sự m người thực hiện h nh vi vi phạm phải g nh chịu; c c trường hợp được miễn
tr ch nhiệm hình sự, giảm nh tr ch nhiệm hình sự ho c miễn hình phạt; hình thức
xử l đối với “của hối lộ”; v.v...
1.2.3. Giai oạn t năm 1

5c o

n nay

Nhờ có sự quan tâm của Đảng v Nh nước, qu trình ph p đi n hóa ph p
luật hình sự

Việt Nam được đ y mạnh trong giai đoạn 1982 - 1986 m đỉnh cao

của nó l sự ra đời của m t

luật thống nhất, duy nhất x c định t i phạm v hình

phạt - BLHS năm 1985. Có th nói,


LHS năm 1985 l sự kết tinh th nh tựu 40

năm hoạt đ ng lập ph p của chính quyền c ch mạng, l
tiễn ph ng ng a, đấu tranh chống t i phạm

ản t ng kết sâu sắc thực

nước ta t năm 1945 đến thời đi m

luật được an h nh.
BLHS năm 1985 trải qua 4 lần sửa đ i,

sung đ quy định thêm m t số t i

phạm về tham nh ng so với c c văn ản ph p luật hình sự trước đó.
1985 đ d nh ra

LHS năm

hư ng X đ quy định c c t i phạm về chức vụ. Trong đó, t i

phạm về tham nh ng được quy định tại m t số điều như: Điều 221 “Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ”; Điều 221a “Tội
lạm quyền trong khi thi hành công vụ”; Điều 224 “Tội giả mạo trong công t c”;
Điều 226 “Tội nhận hối lộ”; Điều 227 “Tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ”;
Điều 228a “Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hư ng với người kh c để trục
lợi”. Không chỉ n m trong chư ng n y, c c t i phạm về tham nh ng c n được quy
định rải r c

c c chư ng kh c nhau của


luật như “Tội tham ô tài sản xã hội chủ

nghĩa” (Điều 133 ; “Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã
hội chủ nghĩa” Điều 134a ; “Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn sử dụng tr i phép tài
sản xã hội chủ nghĩa” Điều 137a ; “Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản xã hội chủ nghĩa” Điều 156 ; “Tội lập quỹ tr i phép” Điều 175 . Tất cả
ao gồm 11 t i danh.
12


Về c

ản, LHS năm 1985 quy định tư ng đối chi tiết v cụ th về c c t i

phạm tham nh ng.

c dấu hiệu ph p l được m tả rõ r ng trong c c điều luật, mỗi

t i được chia l m nhiều khung, khoảng c ch trong khung hình phạt được r t ngắn.
Tuy nhiên vẫn c n có m t đi m hạn chế cần phải khắc phục, đ n cử l chưa nêu
được gi trị định lượng l m căn cứ đ định t i danh hay quyết định hình phạt.
ng t năm 1985 tr đi, trong hệ thống ph p luật hình sự đ xuất hiện ng y
c ng nhiều c c văn ản dưới luật điều chỉnh c c h nh vi tham nh ng, có th k đến
như Quyết định số 240-HĐ T ng y 16/06/1990 của H i đồng

trư ng về đấu

tranh chống tham nh ng v tập trung v o tệ nạn tham , hối l , cố


l m tr i chính

s ch của ph p luật. Quyết định đ nêu lên v i n t c

ản về tình hình t i phạm tham

nh ng, nguyên nhân dẫn đến tình hình t i phạm trên, những yêu cầu v mục tiêu v
c c iện ph p đấu tranh ph ng chống tham nh ng. Ngo i ra, c n có Quyết định số
114/TTg ng y 21/11/1992 của Thủ tướng
nh m ngăn ch n v
sung v

hính phủ về c c iện ph p cấp

ch

i tr tham nh ng. Trong đó tập trung v o việc r so t, sửa đ i,

an h nh mới đ ho n chỉnh hệ thống c chế, chính s ch, đ c iệt l hệ

thống ph p luật có liên quan đ khắc phục tệ tham nh ng; kiện to n v tăng cường
c c c quan ảo vệ ph p luật, tăng cường c c c ng t c điều tra, truy tố, x t xử; x c
định rõ tr ch nhiệm của người đứng đầu c c c quan h nh chính Nh nước v chính
quyền c c cấp. Ngo i ra c n phải k

đến Ph p lệnh chống tham nh ng số

03/1998/PL-UBTVQH10 do Uỷ an Thường vụ Quốc h i kho 10 th ng qua ng y
26/02/1998. Ph p lệnh n y được sửa đ i,


sung v o ng y 18/04/2000 quy định cụ

th về c c iện ph p khắc phục, ph ng ng a tham nh ng; iện ph p xử l c c h nh
vi tham nh ng; tr ch nhiệm của c c c quan, t chức trong việc ph ng ng a v xử
l tham nh ng v.v…
i LHS năm 1985 được an h nh trong c chế kinh tế c nên m t số n i
dung của nó đ kh ng c n ph hợp khi p dụng đ điều chỉnh c c quan hệ x h i
mới ph t sinh. Nh m kịp thời khắc phục hạn chế đó, ng y 21/12/1999, BLHS 1999
ra đời thay thế cho LHS năm 1985 đ lỗi thời, d nh ra hư ng XX đ quy định
c c t i phạm về chức vụ. Trong đó, sắp xếp c c t i phạm về tham nh ng v o m t
mục riêng. Nhận thức về c c t i phạm tham nh ng đ có sự thay đ i.

LHS năm
13


1999 chỉ quy định 7 t i danh về tham nh ng, chứ kh ng phải 11 t i danh như trong
BLHS 1985.
Sau đó v o năm 2005, Luật ph ng, chống tham nh ng c ng được ra đời đ
tạo lập khung xư ng ph p l quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả c ng tác đấu
tranh ph ng, chống tham nh ng. Luật ph ng, chống tham nh ng 2005 được xây
dựng dựa trên sự kế th a v ph t tri n Ph p lệnh chống tham nh ng năm 1998. ó
đi m kh c iệt c

ản so với LHS năm 1999 l quy định 11 t i danh thay vì 7 t i

danh về tham nh ng. Luật n y được sửa đ i,

sung hai lần v o năm 2007 v năm


2012.
1.3. C c quy ịn về tộ p ạm t am n ũng trong p
1.3.1. Quy

ịn

p u t quốc t

về tộ p ạm t am n ũng trong C ng

c c ống t am

n ũng của L ên H p Quốc
ng ước của Liên Hợp Quốc về chống tham nh ng l m t điều ước quốc tế
đa phư ng do c c quốc gia v t chức quốc tế thoả thuận xây dựng th ng qua qu
trình đ m ph n.
ng ước ao gồm 8 chư ng v 71 điều, chứa đựng những quy định tư ng
đối to n diện về ph ng, chống tham nh ng v hợp t c quốc tế về ph ng, chống tham
nh ng.

c quy định của

ng ước có n i dung ph hợp với những nguyên tắc c

ản của luật ph p quốc tế, trong đó có nguyên tắc t n trọng chủ quyền quốc gia,
to n v n l nh th , kh ng can thiệp v o c ng việc n i
nghiệm thực tiễn về ph ng, chống tham nh ng
iệt l châu Âu v châu

của nhau; phản nh kinh


nhiều châu lục trên thế giới, đ c

ỹ; ph hợp với tinh thần v n i dung của

ng ước Liên

Hợp Quốc về chống t i phạm có t chức xuyên quốc gia m Việt Nam đ k v o
tháng 12/2000.
Tuy

ng ước kh ng đưa ra kh i niệm như thế n o l t i phạm tham nh ng

nhưng đ liệt kê c c h nh vi tham nh ng có th
trong c c điều khoản cụ th tại chư ng

ị truy cứu tr ch nhiệm hình sự v o

. Đồng thời,

ng ước c ng yêu cầu c c

quốc gia th nh viên thực hiện nghĩa vụ hình sự ho c c quy định đó, nh m hướng
tới đồng nhất c c h nh vi tham nh ng được quy định trong ph p luật hình sự của
mỗi quốc gia, gi p tạo c s ph p l quan trọng đ c c quốc gia tiến h nh hợp t c
14


với nhau trong c ng t c đấu tranh ph ng chống t i phạm tham nh ng trên phạm vi
to n cầu.

c h nh vi tham nh ng được kiệt kê trong

ng ước ao gồm 11 h nh vi,

quy định t Điều 15 đến Điều 25, cụ th l : “Hối lộ công chức quốc gia”; “hối lộ
công chức nước ngồi hoặc tổ chức quốc tế cơng”; “tham ơ, biển thủ hoặc c c
dạng chiếm đoạt tài sản kh c được thực hiện b i công chức”; “lợi dụng ảnh hư ng
để trục lợi”; “lạm dụng chức năng”; “hối lộ trong khu vực tư”; “biển thủ tài sản
trong khu vực tư”; “che dấu tài sản”; “cản tr hoạt động tư pháp”. Đối với việc
hình sự ho h nh vi “làm giàu bất hợp ph p” và “hành vi tẩy rửa tài sản” do phạm
t i m có, c c quốc gia thực hiện dựa trên c s ph hợp với c c nguyên tắc c

ản

của ph p luật quốc gia. V Việt Nam l m t trong những nước kh ng tiến h nh hình
sự ho quy định về h nh vi làm giàu bất hợp ph p” được ghi nhận tại Điều 20 của
ng ước.
Th ng qua việc nghiên cứu c c h nh vi tham nh ng được liệt kê
th r t ra v i đi m đ c trưng c

trên, có

ản như sau:

Thứ nhất, chủ th thực hiện h nh vi tham nh ng theo

ng ước quy định có

th l c nhân ho c ph p nhân. Thực tế cho thấy số c c vụ việc tham nh ng có sự
dính líu của ph p nhân chiếm m t tỉ lệ tư ng đối cao, đ c iệt l c c vụ việc có liên

quan đến giao dịch thư ng mại ho c c c hoạt đ ng cấp ph p. Ph p luật của hầu hết
c c quốc gia trên thế giới đ quy định tr ch nhiệm hình sự đối với c nhân phạm c c
t i về tham nh ng ho c c c t i phạm liên quan kh c. Tuy nhiên, việc ph t hiện điều
tra, truy tố, x t xử c c vụ việc tham nh ng liên quan đến ph p nhân vẫn g p rất
nhiều khó khăn, đ i khi dẫn đến tình trạng xử l thiếu triệt đ , kh ng hiệu quả.
vậy, Điều 26

i

ng ước quy định “1. Mỗi quốc gia thành vi n sẽ p dụng c c biện

ph p cần thiết, phù hợp với c c nguy n tắc ph p luật của mình, để quy định tr ch
nhiệm của ph p nhân về việc tham gia vào c c tội phạm được quy định theo ông
ước này; 2. hụ thuộc vào c c nguy n tắc ph p luật của quốc gia thành vi n, tr ch
nhiệm của ph p nhân có thể là tr ch nhiệm hình sự, dân sự hoặc hành chính; 3.
Tr ch nhiệm này khơng ảnh hư ng đến tr ch nhiệm hình sự của c nhân đã thực
hiện tội phạm; 4. Cụ thể, mỗi quốc gia thành vi n sẽ đảm bảo c c ph p nhân chịu
15


×