Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

bài tiểu luận cuối kì địa lí kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.16 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
KHOA SƯ PHẠM

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN
ĐỊA LÝ KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM
Mã học phần: TMT.4013

TÊN TIỂU LUẬN: Nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học trên địa bàn
huyện Thạch Thất bằng công nghệ kết nối vạn vật

Họ và tên sinh viên: Đặng Đỗ Minh Quân
Mã sinh viên: 20010447
Ngày tháng năm sinh: 06/02/2002
Mã lớp học phần: TMT.4013.4
GV hướng dẫn: TS Bùi Thị Thanh Hương

Hà Nội, tháng 6 năm 2021

1


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn khoa Sư phạm, trường Đại học Giáo Dục đã
tạo cho em điều kiện thuận lợi để học tập và thực hiện bài tiểu luận này.
Em xin bày toẻ lòng biết ơn sâu sắc đối với giảng viên Bùi Thị Thanh Hương đã tận
tình hướng dẫn em trong quá trình học tập và làm bài tiểu luận cuối kì.
Em cũng xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị bạn bè và các
giáo viên học sinh ở các trường thực nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù
đã cố gắng hoàn thành tiểu luận trong khả năng và phạm vi cho phép nhưng chắc chắn
sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót.


Em rất mong nhận được sự thơng cảm, góp ý và những điều chỉ bảo tận tình của cơ
cùng các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn mọi người rất nhiều!

Lời cam đoan
Em xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của riêng em. Các
kết quả, số liệu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn khách quan. Em hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

2


Mục lục
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………………2
Lời cam đoan………………………………………………………………………2
Danh mục từ viết tắt……………………………………………………………….5
I. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………..6
II. Mục đích nghiên
cứu…………………………………………………………………………………6
III. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………7
IV. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………………7
V. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………7
VI. Kế hoạch nghiên cứu…………………………………………………………….7
VII. Cấu trúc tiểu luận……………………………………………………………….7
CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại
trường học bằng công nghệ kết nối vạn
vật……………………………………………………….7
1.1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề………………………………………………………8
1.1.1: Những nghiên cứu về ô nhiễm tiếng ồn……………………………………………...8

1.2 Đặc điểm về tiếng ồn…………………………………………………………………9
1.2.1 Khái niệm về tiếng ồn………………………………………………………………..9
1.2.2 Đơn vị tiếng ồn………………………………………………………………………10
1.2.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh………………………………………………………….11
1.2.4 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn……………………………………………………..13
1.3 Đặc điểm về ơ nhiễm tiếng ồn………………………………………………………14
1.3.1 Khái niệm về ô nhiễm tiếng ồn………………………………………………………14
1.3.2 Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn…………………………………………………………15
1.3.3 Các khu vực thường có ơ nhiễm tiếng ồn và ảnh hưởng đến sức khoẻ………………..16

3


1.4 Đặc điểm công nghệ IoT ……………………………………………………………..16
1.4.1 Khái niệm về IoT……………………………………………………………………16
1.4.2 Yêu cầu đối với IoT…………………………………………………………………..18
1.4.3 Ý nghĩa của IoT đối với quản ly ô nhiễm tiếng ồn ở các trường học…………………19
CHƯƠNG 2: Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại các trường khu vực huyện Thạch Thất…….19
2.1 Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn hiện nay ở huyện Thạch
Thất………………………………………………………………………………….19
2.1.1 Đặc điểm của các KCN và làng nghề ở huyện Thạch Thất…………………….19
2.1.2 Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại các làng nghề và KCN trên địa bàn huyện Thạch
Thất………………………………………………………………………………….21
2.1.3 Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến trường học………………………..22
2.2 Khái quát về khảo sát thực trạng nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học
trên địa bàn huyện Thạch Thất bằng cơng nghệ kết nối vạn vật ……………….24
2.2.1 Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp khảo sát……………………..24
Chương 3: Đánh giá kết quả khảo sát …………………………………………….24
3.1 Đối với GV……………………………………………………………………….24
3.2 Đối với HS ………………………………………………………………………26

3.3 Nguyên nhân của thực trạng……………………………………………………27
Chương 4: Giải pháp kĩ thuật và quản lý giảm thiểu tiếng ồn tại các trường
học……………………………………………………………………………………28
4.1 Đối với tiếng ồn từ các bên ngoài trường học từ KCN, KCNC, các làng nghề
truyền thống………………………………………………………………………..28
4.1.1 Giảm tiếng ồn và chấn động ngay tại nguồn………………………………….28
4.1.2 Ngăn chặn tiếng ồn lan truyền trong nhà máy công nghiệp và lan truyền ra bên
ngoài bằng việc cách li nguồn gây ra tiếng ồn……………………………………..29
4.2 Đối với tiếng ồn từ khu dân cư gần trường học…………………………….29
4.2.1 Giáo dục để nâng cao ý thức của người dân xung quanh…………………….29
4.2.2 hạn chế số lượng phương tiện giao thông di chuyển xung quanh
trường………………………………………………………………………………..29
4.3 Đối với tiếng ồn từ chính trong trường học ………………………………….29
4.3.1 Xây dựng trường cách xa khu dân cư, các KCN, KCNC và các làng nghề…….29
4


4.3.2 Trong các lớp học đề có hệ thống cách âm……………………………………..29
4.3.3 Nâng cao ý thức của HS về tác hại của ô nhiễm tiếng ồn………………………29
Kết luận……………………………………………………………………………….30
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………………30

Danh mục từ viết tắt
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
KCN: Khu công nghiệp
KCNC: Khu công nghệ cao
dB: Decibel
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thơng


Danh mục các bảng, hình, biểu đồ
Bảng 1.1: Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của con người
Bảng 1.2: Phân loại theo nguồn tiếng ồn
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn tiếng ồn ở mơi trường học đường
Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo tai người
Hình 1.4: Chức năng của Iot (Internet of Things)
Biểu đồ 2.1: Bảng giá trị độ ồn ở các điểm trường tuyến 1
Biểu đồ 3.1: Kiến trúc lớp học

5


Biểu đồ 3.2: Số giờ ngủ của HS

Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật cùng q trình đơ thị hố đang diễn
ra nhanh chóng và mạnh mẽ ở Việt Nam. Bên cạnh những lợi ích mà nó đem lại thì
khơng ít hậu quả xấu mà nó gây ra đối với sức khoẻ và cuộc sống của con người,
trong đó nổi bật là thực trạng ô nhiễm tiếng ồn đang ngày càng gia tăng đặc biệt là
xung quanh các trường học- nơi học tập và rèn luyện của HS. Thế nhưng nhiều HS vẫn
thờ ơ với tác hại mà ô nhiễm tiếng ồn gây ra mà thay vào đó là chấp nhận sống chung
với nó. Nếu như khơng có các biện pháp hữu hiệu thì gây nên những hậu quả nghiêm
trọng không thể lường trước được.
Với mong muốn giúp cho HS có nhận thức thức rõ hơn về tác hại mà ô nhiễm tiếng ồn
gây ra đối với sức khoẻ của chính các em để từ đó có những biễn pháp và hướng giải
quyết linh hoạt nhằm hạn chế tối đa tác hại của của ô nhiễm tiếng ồn.
Hy vọng với đề tài nghiên cứu này sẽ giúp các em học sinh có cái nhìn tồn diện hơn
về ơ nhiễm tiếng ồn, tự mình tìm hướng giải quyết cho bản thân nhằm cân bằng sức

khoẻ, đảm bảo cho việc học tập và rèn luyện cũng như phù hợp với cuộc sống của các
em.
II. Mục đích nghiên cứu
Để giúp giáo viên và các em học sinh có những cái kiến thức về ô nhiễm tiếng ồn một
cách cách khoa học và chân thực nhất, phân tích các tác hại, hậu quả và các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trường học. Qua đó giúp các em học sinh khơng chỉ có
những kĩ năng hạn chế tối đa ô nhiễm tiếng ồn trong trường học mà cịn có thể cả ơ
nhiễm tiếng ồn trong cuộc sống hằng ngày mà các em gặp phải

III. Mục tiêu nghiên cứu
6


Ở các trường học hiện nay các em học sinh cũng phải gánh chịu những hệ quả của của
ô nhiễm tiếng ồn gây ra. Đề tài nhằm đánh giá những tác động của tiếng ồn đối với sức
khoẻ, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để bảo vệ các em HS khỏi những
ảnh hưởng ngu hại của ô nhiễm tiếng ồn. Những ảnh hưởng gây ra bởi tiếng ồn
IV. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
1 Những khái niệm, tác hại và hậu quả của ô nhiễm tiếng ồn đối với trường học hiện
nay
2 Khái niệm, chức năng của IoT trong việc cảnh báo và hạn chế ô nhiễm tiếng ồn
3 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiêm tiếng ồn trường học

V. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và
hệ thống hố tài liệu văn bản, lí luận.
Sử dụng Công nghệ kết nối vạn vật (IoT) trong việc đánh giá những tác động của ô
nhiễm tiếng ồn xung quanh các trường học

VI. Kế hoạch nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện ở các trường trung học cơ sở và trường trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Thạch Thất thành phố hà nội
VII. Cấu trúc tiểu luận
Chương 1: : Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại
trường học bằng công nghệ kết nối vạn vật
Chương 2: Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại các trường khu vực huyện Thạch Thất
Chương 3: Đánh giá kết quả khảo sát
Chương 4: Giải pháp kĩ thuật và quản lý giảm thiểu tiếng ồn tại các trường học
Chương I: : Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn
tại trường học bằng công nghệ kết nối vạn vật
1.1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1: Những nghiên cứu về ô nhiễm tiếng ồn
Âm thanh (sound) là các dao động cơ học (biến đổi vị trí qua lại) của các phân
tử, nguyên tử hay các hạt làm nên vật chất và lan truyền trong vật chất như các sóng.
7


Âm thanh, giống như nhiều sóng, được đặc trưng bởi tần số, bước sóng, chu kỳ, biên
độ và vận tốc lan truyền (tốc độ âm thanh). Đối với thính giác của người, âm thanh
thường là sự dao động, trong dải tần số từ khoảng 16 Hz đến khoảng 20 000 Hz, của
các phân tử khơng khí, và lan truyền trong khơng khí, va đập vào màng nhĩ, làm rung
màng nhĩ và kích thích bộ não. Tuy nhiên âm thanh có thể được định nghĩa rộng hơn,
tuỳ vào ứng dụng, bao gồm các tần số cao hơn hay thấp hơn tần số mà tai người có thể
nghe thấy, khơng chỉ lan truyền trong khơng khí mà cịn truyền trong bất cứ vật liệu nào.
Trong định nghĩa rộng này, âm thanh là sóng cơ học và theo lưỡng tính sóng hạt của vật
chất, sóng này cũng có thể coi là dịng lan truyền của các hạt phonon, các hạt lượng
tử của âm thanhi
Tiếng ồn (noise) là những âm thanh không mong muốn. Gây khó chịu cho người nghe,
ảnh hưởng tới q trình làm việc và nghỉ ngơi. Tiếng ồn vật lý là những dao động sóng

âm với cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp khơng có trật tự và được lan truyền
trong môi trường đàn hồi, đơn vị đo là dB (đề-xi-ben)
Ô nhiễm tiếng ồn (noise pollution) cũng được gọi là tiếng ồn môi trường hay ô nhiễm
âm thanh, là sự lan truyền tiếng ồn có tác hại đến hoạt động của con người và động
vật ii là tiếng ồn trong mơi trường vượt q ngưỡng nhất định gây khó chịu cho người
hoặc động vật iii. Tiếng ồn được đo bằng Decibel (dB), số dB càng cao càng gây nguy
hại cho tai (ngưỡng nguy hại là trên 85 dB, WHO, 1974). Người tiếp xúc lâu với tiếng
ồn được gọi là đối tượng phơi nhiễm.
Robert Koch, một bác sĩ, nhà sinh học người Đức, người đạt giải Nobel Y học năm
1905 trong cơng trình nghiên cứu về bệnh lao, đã tiên đốn rằng: “Một ngày nào đó
con người sẽ phải đối mặt với ô nhiễm tiếng ồn giống như những dịch bệnh” iv và cho
tới nay, điều này ngày một hiện hữu. Ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe nghiêm
trọng hơn nhiều người nghĩ như rối loạn giấc ngủ, rối loạn huyết áp, stress đi kèm với
rối loạn tâm sinh lý, rối loạn nội tiết tố, rối loạn thần kinh v ảnh hưởng đến hệ tim
mạchvi hay nghiêm trọng gây nên các bệnh đau tim cấp tính vii giảm thính lực và đặc
biệt ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhỏviii
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, gần 50% số người trong độ tuổi từ 12 – 35 có thể tiếp xúc
với mức âm thanh khơng an tồn từ việc sử dụng các thiết bị âm thanh cá nhân,
khoảng 40% những người trong độ tuổi đó có thể tiếp xúc với mức độ ẩm thanh gây
tổn hại các điểm giải. Từ năm 2001-2008, tại Mỹ đã ước tính 30 triệu người Mỹ trên
12 tuổi gặp khả năng nghe kém ở cả 2 tai và 48 triệu người Mỹ trên 12 tuổi gặp khả
năng nghe kém ở 1 tai do tác động của tiếng ồn đô thị ix, 10% dân Mỹ mắc chứng ù tai
kéo dài ít nhất 5 phút trong vịng 4 năm do tiếng ồn từ mơi trường gây nên x. Suy giảm
thính lực là một trong ba căn bệnh mãn tính nguy hiểm phổ biến ở Mỹ sau ung thư và
tiểu đườngxi và tổng chi phí điều trị bệnh suy giảm thính lực sẽ gấp 6 lần vào năm
2030 (51,4 tỷ USD) so với năm 2002 (8,2 tỷ USD) (Stucky SR, 2010) xii.
Tại Việt Nam, Thông tư số 24/2016/TT-BYTngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y
tếxiii"Quy định quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn – mức tiếp xúc cho phép tiếng
ồn tại nơi làm việc” đã chỉ rõgiới hạn cho phép mức áp suất âm tại các phịng lao động
trí óc, nghiên cứu thiết kế, thống kê, lập chương trình máy tính, phịng thí nghiệm lý

8


thuyết và xử lý số liệu thực nghiệm không vượt quá 55dB. Theo Thông tư số 39 số
39/2010/TT-BTNMTngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về “Quy định chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường” đã quy định đối với khu vực đặc
biệt (là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học,
nhà thờ, đình, chùa …) quy định giới hạn tiếng ồn không được vượt quá 55dB trong
khoảng thời gian từ 6h – 21h mỗi ngày.
Kết quả từ nhóm nghiên cứu của trường Đại học Giáo dục nghiên cứu trên 400 trường
phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) ở cổng trường, hành lang lớp học và trong lớp học
đã chỉ ra rằng, 100% các trường nghiên cứu đều bị ảnh hưởng ô nhiễm tiếng ồn từ mơi
trường bên ngồi với mức độ ồn từ 55-85Db, trong đó có trên 50% số trường có mức ơ
nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng (trên 85 Db). Một số nguồn chính của tiếng ồn bước đầu
được ghi nhận chủ yếu từ giao thông công cộng (gần trục quốc lộ, đường vành đai),
từ cơng trình xây dựng, từ hoạt động của của học sinh, giáo viên, các hoạt động chung
của nhà trường...
Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn và đặt 46 trạm sensors ghi nhận dữ liệu độ ồn theo thời
gian thực. Hệ thống tích hợp các phần mềm: App PNI trên điện thoại theo dõi thực
trang ô nhiễm âm thanh tại vị trí của người sử dụng điện thoại và nhận các thông tin
cảnh báo ô nhiễm, nguy hiểm đến sức khỏe qua email hoặc tin nhắn. Hệ thống lưu trữ
dữ liệu lớn, tích hợp với GIS cho kết quả là hệ thống các bản đồ thực trạng ô nhiễm
âm thanh và hệ thống bản đồ heatmap biểu thị biến động ô nhiễm âm thanh theo thời
gian thực của các trường phổ thơng có đặt sensor nghiên cứu.
Hệ thống đã được triển khai thử nghiệm trong 3 tháng và đang tiếp tục hoàn thiện. Với
hướng tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu khoa học giáo dục, nhóm nghiên cứu – các
giảng viên của Khoa Sư phạm, khoa các khoa học giáo dục, khoa Quản trị chất lượng,
khoa Quản lý giáo dục và khoa Công nghệ giáo dục không chỉ dừng lại ở nghiên cứu
giải pháp cơng nghệ mà cịn tìm kiếm, đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm âm
thanh để bảo vệ sức khỏe học sinh và giáo viên trong bối cảnh ô nhiễm âm thanh ở

môi trường học đường. Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị
tiên phong trong nghiên cứu liên ngành trong bối cảnh chuyển đổi số trong giáo dục,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo các ngành mới như: Quản trị Công nghệ giáo
dục, Quản trị trường học, Tham vấn học đường, Quản trị chất lượng giáo dục và Cử
nhân khoa học giáo dục.
1.2 Đặc điểm về tiếng ồn
1.2.1 Khái niệm về tiếng ồn
Như chúng ta đều biết trong Tiếng Anh có từ “Noise’’ nghĩa là tiếng ồn có nguồn gốc
từ Latinh NOXIA có nghĩa là tổn thương hoặc đau đớn.
Theo cục Bảo vệ mơi sinh Hoa Kì (US EPA) thì định nghĩa về tiếng ồn “unwanted
and disturbing sound” có thể hiểu là “những âm thanh khơng mong muốn và đáng lo
ngại”. Âm thanh sẽ trở nên không mong muốn khi chúng gây cản trở những hoạt động
bình thường trong cuộc sống của con người như trò chuyện, nghỉ ngơi, gây cản trở, rối
loạn về thính giác và thị giác của con người.
9


Đó là một trong rất nhiều các định nghĩa về tiếng ồn mà nhiều tổ chức chính phủ và
phi chính phủ đang hoạt động, nghiên cứu và đánh giá về tiếng ồn đưa ra. Nhưng theo
quan điểm cá nhân của tơi thì tiếng ồn có thể được hiểu như sau:
“ Tiếng ồn là tập hợp của nhiều loại âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, chúng
gây hỗn loạn và tạo cảm giác kho chịu cho người nghe, gây ảnh hưởng xấu đến các
công việc và cuộc sống sinh hoạt thường nhật của con người”.
1.2.2 Đơn vị tiếng ồn
Đơn vị tiếng ồn hay còn được gọi là đơn vị âm thanh dB (decibel): Là thang đo logarit,
còn gọi là mức cường độ âm hay mức mức âm.
L=

dB


Trong đó:
I: Cường độ âm (W/m²)
: Cường độ âm ở ngưỡng nghe, = ( W/)
Bảng thang bậc decibel được hình thành dựa trên công thức và mức độ năng lượng
tiếng ồn. Thang này tính theo logarit, độ ồn từ 50 dB trở xuống được coi là yên tĩnh và
lí tưởng. Ở 80 dB thì độ ồn trở nên khó chịu và gây phiền toái. Vậy mà ở các trường
học hiện nay các GV và HS phải chịu tiếng ồn lên tới 110 dB hoặc hơn như tiếng xe ,
tiếng máy bay…
Bảng 1.1: Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của con người

Cường độ tiếng
ồn (dB)

Tương ứng với mơi trường

0dB

Hồn tồn khơng nghe thấy gì

10dB – 30dB

Tiếng thở của chúng ta

50dB

Tiếng rạp phim cách âm, khơng có tiếng ồn

60dB

Tiếng nói chuyện thì thầm ở xung quanh


70dB

Tiếng văn phòng làm việc, sảnh khách sạn, nhà hàng ăn uống

80dB

Tiếng chuông điện thoại, tiếng hội trường ồn ào, các xưởng nhà máy in

10


85dB

Âm thanh ở bên trong xe hơi, tiếng đàn guitar

90dB

Tiếng các nhà máy sản xuất, xưởng làm việc

95dB – 105dB

Tiếng các band nhạc trình diễn

100dB – 110dB

Tiếng xe motor, xe phân khối lớn. Tiếng búa đập, âm lượng tối đa của các
máy nghe nhạc theo chuẩn châu Âu

115dB


Buổi biểu diễn nhạc rock. Tiếng còi xe cứu thương, âm thanh tại quán bar…

140dB

Tiếng động cơ của máy bay

165dB

Tiếng bắn súng

194dB

Âm thanh lớn nhất

Nguồn: />
1.2.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh
Cơ quan tiếp nhận âm thanh của con người là tai, tai gồm có ba bộ phận chính: Tai
ngồi, tai giữa và tai trong được mơ ta trong hình sau:
Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo tai người

11


Tai ngồi có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngồi và ống nghe. Vành
tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten parabon, hướng âm
thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm ở loái vào tai giữa. Tai
giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi qua vịi Ot-tat. Đó chính là lý
do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp suất bên ngoài, và những áp suất
bên ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch” trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc

khi áp suất bên trong và bên ngoài cân bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ
hình elip của tai trong và được truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé nhất trong cơ
thể con người đó là: xương đe, xương búa và xương bàn đạp. những xương này
chuyển động được là nhờ các day cơ có kích thước vo cùng nhỏ bé. Và ở tai trong, mọi
rung động điều được chuyển thành tín hiệu thần kinh và chuyển lên bộ não xử lý.
Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen giửa các tế bào
điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que trong màng
lưới của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4-5 dãy: 1 dãy trong và 3-4 dãy
ngoài, chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp (trầm) hay to, nhỏ mà
các tế bào thụ cảm thính giác ở các vùng khác nhau trên cơ quan coocti bị hưng phấn.
Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần cửa bầu, còn các
âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác ở gần đỉnh ốc tai theo cơ
chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng ngang trên màng cơ sở ngắn sẽ cộng
hưởng với âm thanh (có tần số cao), cịn càng xa cửa bầu các dây chắng ngang trên
màng cơ sở càng dài và cộng hưởng với âm có tần số càng giảm. Các dây dài nhất ở
đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm trầm (tần số thấp).
Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính
giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ cho cảm giác âm nhỏ,
cịn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm to (mạnh).

12


Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần kinh theo
dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để cho ta cảm
giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to).
1.2.4 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn
Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng mức ồn tổng cộng
đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”.
Bảng 1.2: Phân loại theo nguồn tiếng ồn

Phân loại
Tiếng ồn cơ
học

Điển hình
Máy phay,…

Tiếng ồn va
chạm

Nguồn tiếng ồn
Sinh ra do sự chuyển
động của các chi tiết
máy hay bộ phận của
máy móc có khối lượng
khơng cân bằng.
Sinh ra do một số quy
trình cơng nghệ.

Tiếng ồn khí
động

Sinh ra do hơi chuyển
động với vận tốc cao.

Động cơ phản lực,
máy nén khí,…

Tiếng nổ và
xung động


Sinh ra khi động cơ đốt
trong hoạt động.

Xưởng ôtô,…

Rèn, tán,…

Mức ồn
Máy tiện: 93-96
Máy bào: 97

Xưởng rèn: 98
Xưởng đúc: 112
Gị, tán: 113-117
Mơtơ: 105
Turbine phản lực:
135

1.2.4.1 Phân loại theo quan điểm môi trường tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên của tiếng ồn có thể do các hoạt động trong lòng đất như núi lửa,
tuy nhiên đây chỉ là một nguyên nhân thứ yếu, Bởi do chỉ lúc nào có động đất và núi
lửa thì lúc đó mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những người
sống gần khu vực đó. Mặc khác đây khơng phải là tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó chỉ
xảy ra một cách ngẫu nhiên.

1.2.4.2 Phân loại theo tiếng ồn nhân tạo
Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Theo
vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài và tiếng ồn trong nhà.
+ Tiếng ồn bên ngồi: trong mơi trường đơ thị, nguồn gây ồn bên ngồi rất đa dạng,

có thể tính đến các nguồn sau:
- Giao thông:
Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với một tốc độ cao, mật độ xe
lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về tiếng ồn do tiếng động

13


cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh đó số lượng phương tiện kém chất
lượng lưu thơng trên đường phố Việt Nam khá nhiều đã tạo nên sự ô nhiễm tiếng ồn
đáng kể. Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn không thể bỏ qua. Lúc máy bay
cất cánh và hạ cánh là lúc mà các hộ dân sống gần sân bay phải chịu một tần số âm
thanh khơng nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư để giảm tiếng
ồn.
- Xây dựng:
Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một nguồn
gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.
- Công nghiệp và sản xuất:
Trong công nghiệp và sản xuất hiện nay, việc sử dụng máy móc được xem là khơng
thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ sở sản xuất và của một số khu công nghiệp đã
làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng cao.
- Sinh hoạt:
Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động không nhỏ đến thính giác của người
xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây là nguồn gây ô nhiễm được
xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của người dân là chủ yếu.
+ Tiếng ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn tiếng ồn gây
ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn:
- Tiếng ồn lan truyền trong khơng khí cịn gọi là tiếng ồn khơng khí từ tiếng nói, tiếng
của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…
- Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan đến các căn hộ

bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng đóng đinh…tiếng ồn do
chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như quạt, máy giặt…
- Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của khơng khí và hạt rắn trong đường
ống cơng nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong óng khói (thường vào khoảng 8795dBA)…
1.3 Đặc điểm về ô nhiễm tiếng ồn
1.3.1 Khái niệm về ơ nhiễm tiếng ồn
Ơ nhiễm tiếng ồn là hiện tượng tiếng ồn có mức ồn đo được lớn hơn tiêu chuẩn cho
phép, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tiếng ồn hiện nay đã là một tác nhân gây ô nhiễm ở tất cả các thành phố trên thế giới
và gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe con người. Ô nhiễm tiếng ồn là vấn đề bức xúc
khơng chỉ ở các đơ thị lớn mà cịn của các trường học nơi mà rất cần sự yên tĩnh để
GV cùng HS học tập và rèn luyện ở Việt Nam.

14


1.3.2 Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn
1.3.2.1 Não bị tổn thương và suy giảm thính giác
Các âm thanh ở cường độ cao của tiếng ồn gây ra những sóng nhiễu khơng cần thiết và
đi vào tai, nó làm xáo trộn chất lỏng hỗ trợ truyền âm giữa tai và não. Sự xáo trộn này
sẽ phá hủy các tế bào truyền tín hiệu nhỏ trong tai làm ảnh hưởng đến việc truyền âm
đến não từ đó làm giảm thính giác của con người
Việc mất thính giác sẽ xảy ra sau khi 50% lượng tế bào truyền tín hiệu này bị phá hủy,
khi thính giác bị hư hại cần phải sử dụng thiết bị trợ thính để giúp nghe tốt hơn đặc
biệt là ở trẻ em. Nghiên cứu này củng cho thấy rằng việc tiếp xúc khơng kiểm sốt
được với tiếng ồn cường độ cao có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng đến trí nhớ và khả
năng đọc của trẻ.
1.3.2.2 Tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch
Việc tiếp xúc với ô nhiễm tiếng ồn trong nhiều năm liền có thể làm tăng khả năng mắc
bệnh tim mạch sau này lên 300%. Khoảng một thập kỷ trở lại đây, các nhà khoa học từ

Đại Học Gothenburg đã phát hiện ra rằng mức độ tiếng ồn cao làm tăng nhịp tim của
một cá nhân và gây co thắt mạch máu việc này khiến chúng ta dễ bị đau tim hoặc
huyết áp cao. Tiếp xúc với ô nhiễm tiếng ồn hơn 8 tiếng mỗi ngày thậm chí có thể cịn
tệ hơn
1.3.2.3 Rối loạn tâm lý
Những tiếng ồn mà bạn đã trở nên “quen thuộc” có thể dẫn đến những rối loạn tâm lý
nghiêm trọng và đáng buồn, hầu như chúng ta không thể nhận ra điều đó và nó trở
thành một phần của cuộc sống. Những tiếng ồn mà bạn “đã quen” đó sẽ khiến bạn dễ
nổi cáu, lo lắng, mất lí trí khi đưa ra quyết định hoặc tâm lý không thoải mái cả ngày
Trong các trường hợp tồi tệ nhất, tiếng ồn có thể khiến cuộc sống của bạn trở nên căng
thẳng đến mức khiến bạn trở nên xa cách với xã hội, không hiệu quả trong việc do
kém tập trung và mất ổn định cảm xúc giảm sự tự tin khi giao tiếp. Nếu không kịp thời
nhận ra và nhận được sự giúp đỡ từ mọi người bạn sẽ phát triển một nhân cách xấu và
điều này không chấp nhận được
1.3.2.3 Giảm chất lượng giấc ngủ
Nếu từng sống trong một khu vực ồn ào, bạn sẽ biết thế nào là một giấc ngủ với chất
lượng kém, tiếng ồn khiến giấc ngủ của bạn trở nên chập chờn và dễ bị giật mình. Sự

15


nguy hiểm của việc ngủ không ngon vào ban đêm khiến ngày của bạn trở nên nhàm
chán, bạn trở nên mệt mỏi và buộc phải từ bỏ hầu hết các hoạt động tiêu hao năng
lượng. Giấc ngủ kém trong thời gian dài củng có thể dẫn đến các bệnh về tim mạch.
1.3.2.4 Ảnh hưởng đến giao tiếp
Giao tiếp trong một môi trường ô nhiễm tiếng ồn thực sự là một việc hồn tồn vơ
nghĩa, tiếng ồn sẽ lấn át hồn tiếng nói của bạn. Chẳng hạn như làm việc với các máy
móc ồn ào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội và làm cho ngày của bạn dường
như dài hơn so với thực tế.
1.3.3 Các khu vực thường có ơ nhiễm tiếng ồn và ảnh hưởng đến sức khoẻ

1.3.3.1 Ơ nhiễm tiếng ồn khu cơng cộng
– Nhắc đến tình trạng ơ nhiễm tiếng ồn, các khu vực công cộng là nơi mà bạn thường
sinh hoạt củng là nơi ln ln tìm ẩn ơ nhiễm như ở cạnh các khu vực đường ray xe
lửa, sân bay, phòng hòa nhạc, quán bar, gần đường giao thông đông đúc, sân vận
động… Đây là khu vực mà chúng ta thường xuyên sinh hoạt hoặc sinh sống ở gần đó
– Nếu ở gần các nguồn ồn lớn ở khu vực này qua lâu thính giác của bạn có thể dễ dàng
bị suy giảm. Nếu ở gần khu vực này bạn nên tham khảo thêm các biện phép giúp giảm
ô nhiễm tiếng ồn ở bên dưới
1.3.3.2 Ô nhiễm tiếng ồn nơi làm việc, học tập
– Nơi làm việc là khu vực mà ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng nhiều nhất đến con người vì
chúng ta làm việc đến 8 tiếng/ngày tại văn phịng hoặc công xưởng. Nếu các khu vực
này bị ô nhiễm tiếng ồn có nghĩa chúng ta sẽ liên tục tiếp xúc với các âm thanh ở
cường độ cao do đó nguy cơ bị suy giảm thính giác sẽ diễn ra nhanh hơn
– Do đó, tại khu vực làm việc cần thực hiện các phép đo âm thanh và sử dụng những
biện phép làm giảm đo âm để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe xiv
1.4 Đặc điểm công nghệ IoT
Thuật ngữ ” Internet of things”( viết tắt là IoT) dạo gần đây xuất hiện khá nhiều và thu
hút khơng ít sự quan tâm chú ý của thế giới cơng nghệ. Vì sự bùng nổ của IoT trong
tương lai sẽ có tác động mãnh mẽ tới cuộc sống, công việc và xã hội loài người.
Thực tế, Internet of things đã manh nha từ nhiều thập kỹ trước. Tuy nhiên mãi đến
năm 1999 cụm từ IoT mới được đưa ra bởi Kevin Ashton , Ông là một nhà khoa học
đã sáng lập ra Trung tâm Auto-ID ở đại học MIT, nơi thiết lập các quy chuẩn toàn cầu
cho RFID (một phương thức giao tiếp khơng dây dùng sóng radio) cũng như một số
loại cảm biến khác.
1.4.1 Khái niệm về IoT

16


Internet Vạn Vật, hay cụ thể hơn là Mạng lưới vạn vật kết nối Internet hoặc

là Mạng lưới thiết bị kết nối Internet (tiếng Anh: Internet of Things, viết tắt IoT) là
một liên mạng, trong đó các thiết bị, phương tiện vận tải (được gọi là "thiết bị kết nối"
và "thiết bị thơng minh"), phịng ốc và các trang thiết bị khác được nhúng với các bộ
phận điện tử, phần mềm, cảm biến, cơ cấu chấp hành cùng với khả năng kết nối mạng
máy tính giúp cho các thiết bị này có thể thu thập và truyền tải dữ liệu. xvxvi xviiNăm
2013, tổ chức Global Standards Initiative on Internet of Things (IoT-GSI) đinh nghĩa
IoT là "hạ tầng cơ sở toàn cầu phục vụ cho xã hội thông tin, hỗ trợ các dịch vụ (điện
tốn) chun sâu thơng qua các vật thể (cả thực lẫn ảo) được kết nối với nhau nhờ vào
công nghệ thông tin và truyền thông hiện hữu được tích hợp,"xviii và với mục đích ấy
một "vật" là "một thứ trong thế giới thực (vật thực) hoặc thế giới thơng tin (vật ảo),
mà vật đó có thể được nhận dạng và được tích hợp vào một mạng lưới truyền
thông".xix Hệ thống IoT cho phép vật được cảm nhận hoặc được điều khiển từ xa thông
qua hạ tầng mạng hiện hữu,xx tạo cơ hội cho thế giới thực được tích hợp trực tiếp hơn
vào hệ thống điện tốn, hệ quả là hiệu năng, độ tin cậy và lợi ích kinh tế được tăng
cường bên cạnh việc giảm thiểu sự can dự của con người. xxi xxiixxiii xxivKhi IoT được gia
tố cảm biến và cơ cấu chấp hành, công nghệ này trở thành một dạng thức của hệ thống
ảo-thực với tính tổng qt cao hơn, bao gồm ln cả những công nghệ như điện lưới
thông minh, nhà máy điện ảo, nhà thông minh, vận tải thông minh và thành phố thông
minh. Mỗi vật được nhận dạng riêng biệt trong hệ thống điện tốn nhúng và có khả
năng phối hợp với nhau trong cùng hạ tầng Internet hiện hữu. Các chuyên gia dự báo
rằng Internet Vạn Vật sẽ ôm trọn chừng 30 tỉ vật trước năm 2020.xxv
Về cơ bản, Internet Vạn Vật cung cấp kết nối chuyên sâu cho các thiết bị, hệ thống và
dịch vụ, kết nối này mang hiệu quả vượt trội so với kiểu truyền tải máy-máy (M2M),
đồng thời hỗ trợ đa dạng giao thức, miền (domain), và ứng dụng.xxvi Kết nối các thiết bị
nhúng này (luôn cả các vật dụng thông minh), được kỳ vọng sẽ mở ra kỷ nguyên tự
động hóa trong hầu hết các ngành, từ những ứng dụng chuyên sâu như điện lưới thông
minh,xxvii mở rộng tới những lĩnh vực khác như thành phố thông minh.xxviiixxix
IoT là một kịch bản của thế giới, khi mà mỗi đồ vật, con người được cung cấp một
định danh của riêng mình, và tất cả có khả năng truyền tải, trao đổi thông tin, dữ
liệu qua một mạng duy nhất mà không cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với

người, hay người với máy tính. IoT đã phát triển từ sự hội tụ của công nghệ khơng
dây, cơng nghệ vi cơ điện tử và Internet. Nói đơn giản là một tập hợp các thiết bị có
khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngồi để thực hiện một
cơng việc nào đó.xxx
Một vật trong IoT có thể là một người với một trái tim cấy ghép; một động vật ở trang
trại với bộ chip sinh học; một chiếc xe với bộ cảm ứng tích hợp cảnh báo tài xế khi
bánh xe xẹp hoặc bất kỳ vật thể tự nhiên hay nhân tạo nào mà có thể gán được một địa
chỉ IP và cung cấp khả năng truyền dữ liệu thông qua mạng lưới. Cho đến nay, IoT là
những liên kết máy-đến-máy (M2M) trong ngành sản xuất, công nghiệp năng
lượng, kỹ nghệ xăng dầu. Khả năng sản phẩm được tích hợp máy-đến-máy thường
được xem như là thông minhxxxi Với sự trợ giúp của công nghệ hiện hữu, các thiết bị

17


này thu thập dữ liệu hữu ích rồi sau đó tự động truyền chúng qua các thiết bị
khác.xxxii Các ví dụ hiện thời trên thị trường bao gồm nhà thông minh được trang bị
những tính năng như kiểm sốt và tự động bật tắt đèn, lò sưởi (giống như bộ ổn nhiệt
thơng minh), hệ thống thơng gió, hệ thống điều hịa khơng khí, và thiết bị gia dụng như
máy giặt/sấy quần áo, máy hút chân khơng, máy lọc khơng khí, lị nướng, hoặc tủ
lạnh/tủ đơng có sử dụng Wi-Fi để theo dõi từ xa.
Khi tự động hóa có kết nối internet được triển khai đại trà ra nhiều lãnh vực, IoT được
dự báo sẽ tạo ra lượng dữ liệu lớn từ đa dạng nguồn, kéo theo sự cần thiết cho việc kết
tập dữ liệu nhanh, gia tăng nhu cầu đánh chỉ mục, lưu trữ, và xử lý các dữ liệu này
hiệu quả hơn. Internet Vạn Vật hiện nay là một trong các nền tảng của Thành phố
Thông minh, và các Hệ thống Quản lý Năng lượng Thông minh.xxxiii
Khái niệm "the Internet of Things" do Kevin Ashton làm việc tại Procter & Gamble,
sau này là MIT's Auto-ID Center, giới thiệu vào năm 1999.xxxiv
Hình 1.4: Chức năng của Iot (Internet of Things)


1.4.2 Yêu cầu đối với IoT
Một hệ thống IoT phải thoả mãn các yêu cầu sau:
– Kết nối dựa trên sự nhận diện: Nghĩa là các “Things” phải có ID riêng biệt. Hệ thống
IoT cần hỗ trợ các kết nối giữa các “Things”, và kết nối được thiết lập dựa trên định
danh (ID) của Things.
– Khả năng cộng tác: hệ thống IoT khả năng tương tác qua lại giữa các network và
Things.
18


– Khả năng tự quản của network: Bao gồm tự quản lý, tự cấu hình, tự chữa bệnh, tự tối
ưu hóa và tự có cơ chế bảo vệ. Điều này cần thiết để network có thể thích ứng với các
domains ứng dụng khác nhau, môi trường truyền thông khác nhau, và nhiều loại thiết
bị khác nhau.
– Dịch vụ thoả thuận: dịch vụ này để có thể được cung cấp bằng cách thu thập, giao
tiếp và xử lý tự động các dữ liệu giữa các “Things” dựa trên các quy tắc(rules) được
thiết lập bởi người vận hành hoặc tùy chỉnh bởi các người dùng.
– Các Khả năng dựa vào vị trí(location-based capabilities): Thông tin liên lạc và các
dịch vụ liên quan đến một cái gì đó sẽ phụ thuộc vào thơng tin vị trí của Things và
người sử dụng. Hệ thống IoT có thể biết và theo dõi vị trí một cách tự động. Các dịch
vụ dựa trên vị trí có thể bị hạn chế bởi luật pháp hay quy định, và phải tuân thủ các
yêu cầu an ninh.
– Bảo mật: Trong IoT, nhiều “Things” được kết nối với nhau. Chình điều này làm tăng
mối nguy trong bảo mật, chẳng hạn như bí mật thơng tin bị tiết lộ, xác thực sai, hay dữ
liệu bị thay đổi hay làm giả.
– Bảo vệ tính riêng tư: tất cả các “Things” đều có chủ sở hữu và người sử dụng của nó.
Dữ liệu thu thập được từ các “Things” có thể chứa thơng tin cá nhân liên quan chủ sở
hữu hoặc người sử dụng nó. Các hệ thống IoT cần bảo vệ sự riêng tư trong quá trình
truyền dữ liệu, tập hợp, lưu trữ, khai thác và xử lý. Bảo vệ sự riêng tư không nên thiết
lập một rào cản đối với xác thực nguồn dữ liệu.

– Plug and play: các Things phải được plug-and-play một cách dễ dàng và tiện dụng.
– Khả năng quản lý: hệ thống IoT cần phải hỗ trợ tính năng quản lý các “Things” để
đảm bảo network hoạt động bình thường. Ứng dụng IoT thường làm việc tự động mà
khơng cần sự tham gia người, nhưng tồn bộ quá trình hoạt động của họ nên được
quản lý bởi các bên liên quan.
1.4.3 Ý nghĩa của IoT đối với quản ly ô nhiễm tiếng ồn ở các trường học
Công nghệ IoT có thể được sử dụng để theo dõi rung động của các tòa nhà, cây cầu
hay tượng đài trong những trường hợp vật liệu xây dựng có vấn đề hoặc quá tải. Ứng
dụng IoT có thể giảm thiểu và kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn trong những khu vực trường
học. Chúng có thể đo đạc mức độ ơ nhiễm tiếng ồn đang xảy ra ở một trường học, qua
đó giúp các chuyên gia có những đánh giá khách quan và chính xác nhất về mức độ ơ
nhiễm tiếng ồn của khu vực trường học đó để đề ra các biện pháp phịng ngừa
Chương 2: Thực trạng ơ nhiễm tiếng ồn tại các trường khu vực huyện Thạch
Thất
2.1 Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn hiện nay ở huyện Thạch Thất

19


2.1.1 Đặc điểm của các KCN và làng nghề ở huyện Thạch Thất
2.1.1.1 Khu công nghiệp Thạch Thất-Quốc Oai và khu cơng nghệ cao Hồ Lạc
Huyện Thạch Thất nằm phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố
khoảng 30km, là vùng bán sơn địa, có tọa độ địa lý từ 20o58’23’’ đến 21o06’10’’ vĩ độ
bắc từ 105o27’54’’ đến 105o38’22’’ kinh độ đơng.
Huyện có vị trí địa lý:


Phía đơng và phía bắc giáp huyện Phúc Thọ




Phía tây giáp thị xã Sơn Tây, huyện Ba Vì và huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình

Phía nam giáp huyện Quốc Oai xxxv
Từ trung tâm Hà Nội đến huyện Thạch Thất chỉ mất 1 tiếng đồng hồ thông qua Km 29
Đại lộ Thăng Long. Cùng với việc nằm trên các trục đường quan trọng như: Đại lộ
Thăng Long, Đường 32,… Nên từ lâu Thạch Thất đã là trung tâm CN sản xuất ở phía
Tây Hà Nội.


- Khu CN Thạch Thất: Khu cơng nghiệp Thạch Thất-Quốc Oai được thành lập theo
Quyết định số 2500/2007/QĐ-UB do Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tây (nay là TP. Hà Nội)
cấp ngày 21/12/2007 về việc thành lập, phê duyệt dự án và cho Công ty CP Đầu tư
Phát triển Hà Tây làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công
nghiệp Thạch Thất Quốc Oai tại địa bàn thị trấn Quốc Oai và xã Phùng Xá, huyện
Thạch Thất, TP. Hà Nội. Tọa lạc gần Đại lộ Thăng Long (đường cao tốc Láng- Hòa
Lạc), trung tâm thủ đô Hà Nội, sân bay Nội Bài, cảng Hải Phịng và cảng nước sâu
Quảng Ninh- Cái Lân, khu cơng nghiệp sở hữu vị thế thuận lợi. Với không gian rộng
lớn, cơ sở hạ tầng hiện đại, dịch vụ hỗ trợ và lực lượng lao động dồi dào, khu công
nghiệp Thạch Thất- Quốc Oai thích hợp cho nhiều ngành cơng nghiệp đa dạng ví dụ
lắp ráp điện tử, hàng hóa tiêu dùng, công nghiệp nhẹ, xe ô tô…
Khoảng cách từ trung tâm TP. Hà Nội đến Khu công nghiệp chỉ khoảng 17km, đảm
bảo cho việc lực lượng lao động từ Hà Nội đi lại hàng ngày đến KCN thuận tiện và dễ
dàng. Khu công nghiệp Thạch Thất- Quốc Oai đã đón chào nhiều doanh nghiệp trong
lẫn ngồi nước đến đây.
– Tên dự án: Khu công nghiệp Thạch Thất Quốc Oai
– Diện tích: 150,12 ha

20



– Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Phát triển Hà Tây
– Thời hạn: Đến năm 2056
– Cách Sân bay quốc tế Nội Bài 30 km
– Cách trung tâm Thành phố Hà Nội 17 km
– Cách Cảng Hải Phòng 130 km
– Cách Cảng nước sâu Quảng Ninh – Cái Lân 150 km xxxvi
- Khu cơng nghệ cao Hồ Lạc: Khu cơng nghệ ca Hồ Lạc là khu cơng nghệ tích hợp
nằm ở phía Tây Hà Nội với tổng diện tích lên tới 1.586 ha. Khu cơng nghệ cao Hồ
Lạc là khu cơng nghệ cao được Thủ tướng Chính phủ thành lập và phê duyệt quy
hoạch tổng thể tại Quyết định số 198/1998/QĐ-TTg ngày 12/10/1998 với mục tiêu đẩy
mạnh quá trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố nền kinh tế khu vực và cả nước.
Năm 2008, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đã hỗ trợ nghiên cứu điều chỉnh
quy hoạch khu cơng nghệ cao Hồ Lạc.
Ngày 25/10/2014 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 201/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu cơng nghệ cao Hồ Lạc
đến năm 2030. Ngày 27/5/2016 tại Quyết định số 899/ QĐ-TTg, Thủ tướng chính phủ
đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu cơng nghệ cao Hồ Lạc đến
năm 2030.
Khu CNC Hoà Lạc là trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao cấp
Quốc gia.
Là nơi ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển sản
xuất, cung ứng dịch vụ và kinh doanh sản phẩm cơng nghệ cao.
Đây là nơi được kì vọng trở thành hình mẫu kinh tế thu nhỏ của Việt Nam trong tương
lai, một thành phố khoa học và công nghệ sinh thái thông minh.xxxvii
- Các làng nghề truyền thống ở huyện thạch thất: Hiện nay đã có 09 làng nghề trên địa
bàn huyện được công nhận làng nghề truyền thống gồm có : Làng nghề cơ kim khí
Phùng Xá xã Phùng Xá; làng nghề mộc, may Hữu Bằng xã Hữu Bằng; làng nghề mây


21


tre giang đan xuất khẩu Thái Hịa, Phú Hịa, Bình Xá xã Bình Phú; làng nghề mộc
Chàng Sơn xã Chàng Sơn; làng nghề mộc, xây dựng Canh Nậu xã Canh Nậu; làng
nghề mộc, xây dựng Dị Nậu xã Dị Nậu; làng nghề chè lam Thạch Xá xã Thạch Xá.
2.1.2 Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại các làng nghề và KCN trên địa bàn huyện
Thạch Thất
Bên cạnh những lợi ích mà các làng nghề và KCN cũng như KCNC đem lại như: Thúc
đẩy và phát triển sản xuất hàng hoá, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động địa
phương, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng,…. Thì nó nó cũng đem lại
nhiều hệ luỵ về mơi trường trong đó đặc biệt là ơ nhiễm tiếng ồn.
Ở xã Phùng Xá có làng nghề cơ, kim khí với rất nhiều các xưởng cơ khí nhỏ đi cùng
với đó là những tiếng ồn trong lúc luyện kim, hàn, nung nóng… Trong khi hầu hết hết
các cơ sở này khơng có các giải pháp giảm tiếng ồn trong q trình sản xuất, khiến
nhiều người dân sống xung quanh, nhất là người lao động trực tiếp, có biểu hiện ù tai,
thính giác giảm. Sau đây là những bức xúc của người trong cuộc:
“ gia đình ơng Nguyễn Khả Tình ở xã Phùng Xá phải sống trong cảnh ô nhiễm tiếng
ồn từ một cơ sở làm sắt gần nhà. Nhiều thời điểm ơ nhiễm tiếng ồn q mức, ơng Tình
phải di dời sang nhà khác ở đầu xã.
"Tiếng ồn quá lớn không thể chịu được. Kê 4 miếng xốp ở dưới chân giường mà rung
không chịu được" - ông Nguyễn Khả Tình, xã Phùng Xá bức xúc cho hay.
Ơng Nguyễn Khả Định, xã Phùng Xá cho biết: "Tiếng ồn quá lớn, ô nhiễm quá nặng,
cuộc sống của người dân quá khổ".
Hiện xã Phùng Xá có đến 90% hộ gia đình chun về sản xuất sắt, thép. Một điểm
công nghiệp mở rộng gần 10 ha cũng được xây dựng cũng không thể đủ cho tất cả hộ
dân làng nghề ra tập trung sản xuất. Do vậy, hàng trăm hộ dân vẫn tận dụng đất giãn
dân hoặc cho thuê để các hộ tự sản xuất, kinh doanh.” xxxviii
KCN và KCNC cũng không phải ngoại lệ, ô nhiễm từ các nhà máy diễn ra tràn lan ảnh
hưởng trục tiếp đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của người dân. Đơn cử như nhà

máy Đá ốp lát Vinaconex gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là tiếng ồn trên địa bàn
thôn 1 và thôn 2 xã Thạch Hịa, đất thuộc Khu cơng nghệ cao Hịa Lạc. Người dân ở 2

22


thôn trên đã 5 lần gửi đơn lên UBND xã Thạch Hoà để được giải quyết nhưng chưa
được hồi âm.
“Mật độ rung ép của nhà máy khi ép đá làm rung chuyển cả nhà của các hộ dân. Suốt
ngày đêm nghe tiếng ồn của máy chạy sản xuất. Khí thải ra mùi khó chịu như mùi
thuốc sâu, cá chết ở suối bốc mùi hơi thối. Bụi khí nhà máy chạy sấy bột đá có khi bụi
bay ra đường trắng cả ngọn cây của các hộ kề bên nhà máy. Đường đi thì xe ơtơ phân
khối lớn và cơng nhân nhà máy đi nhiều, nắng thì bụi mưa thì lội. Vậy nay nhân dân
chúng tôi làm đơn này đề nghị UBND xã Thạch Hòa cùng các cấp xem xét giải quyết
bảo đảm về môi trường để không ảnh hưởng đến sức khỏe cuộc sống cho nhân dân
chúng tôi, để ổn định cuộc sống gia đình”.xxxix
Đây là một ví dụ điển hình về những bất cập của các làng nghề truyền thống, các nhà
máy ở KCN và KCNC bên cạnh những lợi ích đang biến những làng quê thành

phố. Kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao nhưng những bất
cập trong công tác quy hoạch cũng như xử lý mơi trường đang khiến cuộc
sống của hàng trăm gia đình bị đảo lộn.
2.1.3 Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến trường học.
2.1.3.1 Ô nhiễm tiếng ồn từ KCN, KCNC và các làng nghề truyền thống ảnh hưởng
đến trường học
Không chỉ làm đảo lộn cuộc sống của người dân xung quanh mà ô nhiễm tiếng ồn từ
KCN, KCNC và các làng nghề truyền thống còn ảnh hưởng trực tiếp đến các trường
học- Nơi cần yên tĩnh để đảm bảo sức khoẻ cũng như không ảnh hưởng đến việc học
tập, rèn luyện của GV và HS.
2.1.3.2 Ô nhiễm tiếng ồn trong chính trường học

Một ngun nhân nữa cũng khiến ơ nhiễm tiếng ồn tại các trường học gia tăng là các
hoạt động tập thể như tiếng hò hét, cười đùa quá to, tiếng sô đẩy bàn ghế, quát gọi
nhau trong giờ nghỉ và giờ tan học có thể lên tới trên 90dB.
Trong khi đó, tiếng ồn trên 80dB thì đã gây nghe kém, điếc nếu tiếp xúc hàng ngày.
Tôi khảo sát theo dõi ở một số trường học cho thấy: trong giờ ra chơi tiếng ồn ở sân
trường, hành lang thường vào khoảng 90dB. Đặc biệt giờ tan trường tiếng ồn ln có

23


cường độ trên 90dB đến 100dB, kéo dài ít nhất là 10 phút. Ngay trong giờ học, tiếng
ồn trong lớp học (có mặt thầy cơ giáo) cũng thường xun trên 70dB.
Trong khi đó, hội phịng chống tiếng ồn và điếc thế giới đưa ra tiêu chuẩn tiếng ồn với
môi trường học đường như sau:
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn tiếng ồn ở môi trường học đường
Mức ồn

Mức ảnh hưởng

Tiếng ồn dưới 50dB (nói thầm cách 1m
cịn nghe được rõ)

Đảm bảo cho học tập tiếp thu tốt

Tiếng ồn 70dB

Ảnh hưởng đến tư duy, học tập

Tiếng ồn trên 80dB (nghe tiếng nối
thường cách xa 1m không rõ)


Sẽ gây nghe kém, điếc nếu tiếp xúc hàng
ngày

Mới đây một nhóm sinh viên Trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội
sử dụng Hệ thống cảnh báo ô nhiễm âm thanh PNI (pollution noise index), một công
nghệ IoT mới để tự động tiến hành đo đạc âm thanh ở các trường tuyến 1 trong đó có
các trường thuộc huyện Thạch Thất.
Biểu đồ 2.1: Bảng giá trị độ ồn ở các điểm trường tuyến 1

24


Nhìn vào bảng khảo sát trên có thể thấy độ ồn tại các trường trên địa bàn huyện Thạch
Thất thường xung quanh ngưỡng trên 50 dB, ngưỡng gây sự chú ý của học sinh. Cá
biệt ở một số thời điểm độ ồn lên tới trên 80 dB, ngưỡng có hại đối với GV và HS.

2.2 Khái quát về khảo sát thực trạng nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học
trên địa bàn huyện Thạch Thất bằng công nghệ kết nối vạn vật
2.2.1 Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.1.1 Mục đích khảo sát
Nhằm tìm hiểu thực trạng nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học trên địa bàn
huyện Thạch Thất bằng công nghệ kết nối vạn vật, để trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học.
2.2.1.2 Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là khoảng 100 GV và 100 HS. Số GV và HS được lựa chọn khảo
sát thuộc các trường trên địa bàn uyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
Việc lựa chọn mẫu khảo sát như mơ tả trên đây có những ưu điểm như sau:

25



×