Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.75 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lenin về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân và sự vận dụng của sinh viên Đỗ Thị
Thùy lớp 62E QTKD

❖ Sinh viên
❖ Mã sinh viên
❖ Lớp
❖ Lớp học phần
❖ Hướng dẫn khoa học

:
:
:
:
:

Đỗ Thị Thùy
11203888
Quản trị kinh doanh 62E
CNXHKH (121)_38
Lê ngọc Thông


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài: Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lenin về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân và sự vận dụng của sinh viên Đỗ Thị
Thùy lớp 62E QTKD


LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua một chặng đường dài của lịch sử dân tộc, qua bao thăng trầm trong công cuộc dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta, ở đó đã chứng kiến hành trình trưởng thành và ngày càng lớn
mạnh của giai cấp công nhân, giai cấp lãnh đạo Nhà nước Việt Nam từ những ngày đầu thành
lập. Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử vơ cùng trọng đại, xóa bỏ những cái cũ, lạc hậu, xây
dựng cái mới, tiến bộ, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng nhân loại trên phạm vi tồn
thế giới.
Ngày nay, đứng trước tình hình phát triển mới của đất nước và thế giới, nhân loại đang bước
vào một thiên niên kỉ mới, trong bối cảnh tồn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức, giai cấp
công nhân ngày nay ở các nước là một trong những lực lượng xã hội quan trọng nhất, tham gia
đóng góp tích cực vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội, văn hóa, giáo dục,…
của mỗi quốc gia.
Đây là một đề tài mang tính thời sự và được Đảng, Nhà nước, nhân dân ln quan tâm đến. Vì
việc nghiên cứu về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là hết quan trọng, nó giúp cho việc
tìm hiểu thêm về giai cấp cầm quyền này để từ đó đưa ra những mục tiêu và giải pháp cho sự
phát triển của giai cấp cũng như sự phát triển của đất nước. Thông qua những kiến thức đã được
lĩnh hội trong nhà trường, em xin phép được đóng góp một phần nhỏ bé vào đề tài chung rộng
lớn ấy: “Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lenin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân.” Bài
viết cịn rất nhiều sai sót, em mong thầy có thể đưa ra những lời nhận xét giúp đỡ em hoàn thành
bài viết tốt hơn.

Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Lê Ngọc Thông, giảng viên bộ môn Chủ nghĩa xã
hội khoa học. Trong 12 tuần học, thầy đã truyền tải đến lớp học những tri thức về bộ môn Chủ
nghĩa xã hội khoa học rất chi tiết và dễ hiểu, giúp chúng em có một cái nhìn một cách tồn diện
hơn về những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức, phương pháp đấu tranh
của giai cấp công nhân, kinh nghiệm cách mạng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm của những
phong trào dân chủ của quần chúng, của các cuộc cách mạng dân chủ tư sản và giải phóng dân
tộc.
Em xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân……………….…...1
1. Khái niệm …………………………………………..1
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân…. 3
3. Những điều kiện quy định ….……………………… 4
II. Thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam……………... 6
1. Thành công và thất bại…..……….….……...……… 6
2. Nguyên nhân……………………………....……….. 10
III. Giải pháp……………………………...…………...…….… 11
IV. Sự vận dụng của bản thân...……………………….....……. 12

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN NỘI DUNG


I. Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lenin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân

1.

a. Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định theo hai phương diện sau:


Về phương diện kinh tế- xã hội

Là sẩn phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là những
người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp
ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hoa,
năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Mơ tả q trình phát triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: trong
công trường thủ công và trong nghề thủ công, người cơng nhân sử dụng cơng cụ của mình cịn
trong cơng xưởng thì người cơng nhân phải phục vụ máy móc. Theo C.Mác, Ph.Ăngghen, công
nhân công nghiệp công xưởng là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại.
Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, các ông nhấn mạnh: “…các giai cấp khác
đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, cịn giai cấp vơ sản lại là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” và “công nhân cũng là một phát minh của thời đại mới,
giống như máy móc vậy” … “cơng nhân Anh là đứa con đầu lịng của nền cơng nghiệp hiện đại”.


Về phương diện chính trị- xã hội


Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp cơng nhân cịn là sản phẩm xã hội của
quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm
thuê”. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, “giai cấp vô sản là giai cấp những cơng nhân
làm th hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của
mình để sống”.
C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người khơng có sở hữu tư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị
thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người lao động tự do, với nghĩa là tự do
bán sức lao động của mình để kiếm sống. Chính điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành

1


giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản. “Những cơng nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn
từng bữa một, là một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, vì
thế, họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu
thuẫn về lợi ích giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản. Lao động sống của công nhân là
nguồn gốc của giá trị thặng dư và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc
lột được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư.
Từ những phân tích trên, theo chủ nghĩa Mac- Lenin: Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã
hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Họ lao
động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật
chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là
người làm thuê do khơng có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư
sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.

b. Đặc điểm của giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân từ phương diện kinh tế- xã hội và chính trị- xã hội trong chủ
nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp công
nhân mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là một giai cấp cách
mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công
nhân bao gồm:
• Đặc điểm nổi bật của giai cấp cơng nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với
đặc trưng cơng cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, q trình lao động mang
tính chất xã hội hóa.
• Giai cấp cơng nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
• Nền sản xuất đại cơng nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tâm lý
lao động cơng nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng mà có tinh thần cách mạng triệt để.

2


2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công
nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách
mạng xác lập hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác- Lenin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp cơng nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ
các chế độ bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao
động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn
minh.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
− Nội dung kinh tế

Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp cơng nhân cũng là đại
biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp cơng nhân tạo tiền đề vật chấtkỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản xuất
mới, phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội và nền tảng, tiêu biểu
cho lợi ích của tồn xã hội. Giai cấp cơng nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội. Chỉ có giai
cấp cơng nhân là giai cấp duy nhất khơng có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu cho
lợi ích chung của tồn xã hội. Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân chính của mình khi thực hiện được lợi
ích chung của cả xã hội.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua q trình cơng nghiệp hóa và
thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động xã hội và thực
hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển rút
ngắn, bỏ qua hết chế độ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội
dung kinh tế, giai cấp cơng nhân phải đóng vai trị nịng cốt trong q trình giải phóng lực lượng
sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.

3


− Nội dung chính trị- xã hội
Giai cấp cơng nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến
hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột,
áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu
mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền
lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ
như một cơng cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh

tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ- pháp quyền, quản lý kinh tế- xã hội và tổ chức đời
sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, cơng bằng, bình
đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
− Nội dung văn hóa, tương tự
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ
giá trị mới: lao động; cơng bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do.
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ
lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống
và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp cơng
nhân, đó là chủ nghĩa Mac- Lenin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư cịn sót
lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức
và lối sống mới xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ
nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa
tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan
− Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân

Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại cơng nghiệp có tính xã hội
hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp
công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân là
người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trị
quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.

4


Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là lực

lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình,
chuyển từ giai cấp “ tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp cơng nhân trở thành đại
biểu cho sự biến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ
chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư cách là
một chế độ xã hội kiểu mới, khơng cịn chế độ áp bức, bóc lột.
− Do địa vị chính trị- xã hội của giai cấp công nhân quy định
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa tư bản họ
lại là người khơng có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị bóc
lột nặng nề, lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống
nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động.
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những phẩm chất
của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
Những phẩm chất ấy của giai cấp cơng nhân được hình thành từ chính những điều kiện
khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị- xã hội của nó trong nền sản xuất
hiện đại và trong xã hội hiện đại mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một cách khách
quan, ngoài ý muốn của nó.
Giai cấp cơng nhân được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mac- Lenin, có đội tiền
phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
Tóm lại, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sở dĩ được thực hiện bởi giai cấp cơng
nhân, vì nó là một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho phương thức
sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân là giai cấp
đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát triển lịch sử. Đây là đặc tính quan
trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai cấp cơng nhân. Hồn tồn khơng phải vì nghèo
khổ mà giai cấp cơng nhân là một giai cấp cách mạng. Tình trạng nghèo khổ của giai cấp công
nhân dưới chủ nghĩa tư bản là hậu quả của sự bóc lột, áp bức mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư
bản tạo ra đối với công nhân. Đó là trạng thái mà cách mạng sẽ xóa bỏ để giải phóng giai cấp
cơng nhân và giải phóng xã hội.


5


b. Điều kiện chủ quan
Chủ nghĩa Mac- Lenin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để giai cấp cơng
nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
− Sự phát triển của bản thân giai cấp cơng nhân cả về số lượng và chất lượng. Thông qua
sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng với quy mô phát triển của
nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của kỹ thuật và công nghệ.
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân
hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng
giai cấp cơng nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách
mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do
đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa MacLenin.
− Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Đảng Cộng sản- đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo
cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là
giai cấp cách mạng.
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng,
làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến
đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp cơng nhân, của dân
tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai cấp công nhân mà còn ở
mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội,
thực hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.

II. Thực trạng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1.
a.


Thành công và thất bại
Thành công

Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp, lớp công nhân đầu tiên xuất hiện gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất (1897).
Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trị của
mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt Nam chủ động tham
gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như dân số, mơi trường, văn hóa, năng lượng, lương
thực, …

6


Giai cấp công nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
không chấp nhận chế độ đa đảng, đa nguyên chính trị.
Giai cấp công nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu.
Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực, tham
nhũng, tệ nạn xã hội, là lực lượng chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo vệ tổ quốc, giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phòng tồn dân.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam với số lượng đơng đảo cơng nhân có cơ cấu ngành nghề đa
dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế, với
chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu
tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa họccông nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả.
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hịa
lợi ích cá nhân- tập thể xã hội.

Do thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện cơ chế thị trường, sẽ có một số
ngành nghề mới xuất hiện và đương nhiên cũng có nghề biến mất. Tình hình này dẫn đến xu thế
biến đổi của giai cấp công nhân nước ta hiện nay:
Thứ nhất, xu hướng tăng nhanh về số lượng trong giai cấp công nhân trong các thành phần
kinh tế, nhất là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà trọng tâm trong những năm
đầu thế kỉ XXI là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, cơ cấu nền kinh tế có sự
chuyển dịch sâu sắc. Xu hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ sẽ là cơ hội cho các ngành công nghiệp mới ra đời, tạo điều kiện cho việc phát triển
mạnh mẽ giai cấp công nhân nước ta. Cụ thể, đội ngũ công nhân trong những ngành đang phát
triển, các ngành mũi nhọn: chế biến, dầu khí, tin học, điện tử, bưu chính viễn thông, hàng không
và các ngành dịch vụ đang ngày càng tăng lên, khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế của
nước ta.
Thứ hai, chất lượng đội ngũ công nhân trong tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là
trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên rõ rệt.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, nhất là các lĩnh vực điện tử tin học;
một mặt đã tri thức hóa đời sống xã hội, mặt khác thực tế đó đã đặt ra u cầu cho đội ngũ cơng
nhân phải không ngừng vươn lên để đáp ứng yêu cầu của chính cuộc cách mạng khoa học- cơng
nghệ. Do vậy, chất lượng của giai cấp công nhân ngày càng được nâng lên cả về trình độ học
vấn, chun mơn tay nghề và trình độ giác ngộ mục tiêu, lý tưởng cách mạng. Ở nước ta, cùng
với quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta đã bắt đầu chú ý đến “trí thức hóa
cơng nhân”. “ Cơng nhân trí thức” thực chất là cơng nhân đã được trí thức hóa, với các đặc trưng:
lao động tring các ngành cơng nghệ cao, được đào tạo kỹ càng, có bằng cấp học vấn cao, chuyên
môn sâu, không chỉ tham gia sản xuất và dịch vụ sản cuất vật chất với năng suất lao động cao mà
còn sáng tạo khoa học- nghệ thuật ngày càng đông đảo trong dân cư. “ Trí thức hóa cơng nhân”

7


nước ta là quá trình nâng nhân thức và năng lực hoạt động thực tiễn, đặc biệt là sản xuất của cơng

nhân lên một trình độ cao, đem lại chất lượng mới cho sự phát triển giai cấp công nhân xứng
đáng với vai trị tiên phong của mình vì sự thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước.
Thứ ba, giai cấp cơng nhân Việt Nam ngày càng mang tính quốc tế và tính hiện đại
Giai cấp cơng nhân Việt Nam xuất thân từ tầng lớp nông dân và các tầng lớp dân cư khác
trong xã hội; là sản phẩm của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, những phẩm
chất cách mạng triệt để, gắn bó máu thịt với nơng dân thì khơng nghi ngờ. Cùng với q trình hội
nhập, giai cấp cơng nhân nước ta có cơ hội giao lưu, bắt nhịp với các hoạt động, quá trình đổi
mới và phát triển của giai cấp cơng nhân thế giới. Ngoài việc tiếp thu những tiến bộ khoa học,
công nghệ, giai cấp công nhân nước ta cũng đồng thời tiếp thu những phẩm chất tốt đẹp của giai
cấp cơng nhân hiện đại như tác phong cơng nghiệp, tính tổ chức, tính kỷ luật, phong cách lao
động khẩn trương, khoa học và năng động của người công nhân hiện đại.

b.
Thất bại
• Số lượng, chất lượng và cơ cấu
Sau 30 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và
chất lượng, đa dạng về cơ cấu. Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2013 tổng số công nhân
lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là
11.565.900 người (chiếm 12,8% dân số, 21,7% lực lượng lao động xã hội). Trong đó, có
1.660.200 cơng nhân làm việc trong doanh nghiệp nhà nước; 6.854.800 cơng nhân trong các
doanh nghiệp ngồi nhà nước và 3.050.900 cơng nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi.
Cơng nhân trong doanh nghiệp ngồi nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
phát triển nhanh, ngược lại, công nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số
lượng. Về trình độ học vấn và trình độ chun mơn nghề nghiệp, có 70,2% tổng số cơng nhân có
trình độ trung học phổ thơng, 26,8% có trình độ trung học cơ sở và 3,1% có trình độ tiểu học.
Cơng nhân có trình độ trung cấp chiếm 17,9%, trình độ cao đẳng chiếm 6,6%, trình độ đại học
chiếm 17,4%, công nhân được đào tạo tại doanh nghiệp chiếm 48%.
Trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp cơng nhân nước ta cịn nhiều hạn chế, bất cập. “Sự
phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học

vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành
nghề; tác phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động cịn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông
dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống”.
Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế lại khơng tương thích với q trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Để hướng đến một
nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số lượng giai cấp công nhân lao động công nghiệp chỉ chiếm
gần 22% lực lượng lao động xã hội là hết sức khiêm tốn.

8


Trình độ văn hóa và tay nghề của cơng nhân thấp đã ảnh hưởng không tốt đến việc tiếp thu
khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Theo đánh giá của Ngân hàng
Thế giới (WB) năm 2014 về chất lượng lao động được tính theo thang điểm 10, thì chất lượng lao
động Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước Châu Á tham gia xếp hạng của WB. Trong
khi Hàn Quốc đạt 6,91 điểm, Ấn Độ là 5,76 điểm, Malaysia là 5,59 điểm, Thái Lan 4,94 điểm...
Còn theo kết quả khảo sát của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) vào tháng 9 năm 2014, năng suất
lao động của công nhân Việt Nam thuộc vào nhóm thấp nhất của khu vực, chỉ bằng 1/5 lao động
của công nhân Malaysia, 2/5 Thái Lan, 1/15 Singapore, 1/11 Nhật Bản, 1/10 Hàn Quốc. Trong số
các nước ASEAN, năng suất lao động của công nhân Việt Nam chỉ cao hơn Campuchia và Lào.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất lao động như hiện nay, thì phải đến
năm 2038 năng suất lao động của công nhân Việt Nam mới bắt kịp Philippines, năm 2069 chúng
ta mới bắt kịp được Thái Lan, do đó, chúng ta cần có đối sách để nâng cao chất lượng nhân lực,
góp phần nâng cao năng suất lao động trong quá trình cạnh tranh thời hội nhập.Nếu khơng có kế
hoạch đón nhận và đào tạo đón đầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao động khi các
dự án lớn đầu tư vào Việt Nam đi vào sản xuất. Hiện nay, “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và
đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và

nhu cầu của thị trường lao động”.
Nguồn lực lao động qua đào tạo của nước ta vừa thiếu lại vừa thừa, hệ quả là tỷ lệ thất
nghiệp của những người đã qua đào tạo ngày càng cao. Trong số 10,77 triệu người lao động đã
qua đào tạo có chứng chỉ, văn bằng hiện nay, thì trình độ đại học trở lên có 4,47 triệu người
(chiếm 41,51%), trình độ cao đẳng có 1,61 triệu người (chiếm 14,99%), trình độ trung cấp 2,92
triệu người (chiếm 27,11%), trình độ sơ cấp có 1,77 triệu người (chiếm 16,39%). Theo đó, trình
độ đại học/cao đẳng/trung cấp/sơ cấp tương ứng theo tỷ lệ: 1/0,35/0,65/0,4. Điều này cảnh báo về
sự mất cân đối trong cơ cấu lao động qua đào tạo giữa các bậc ở nước ta.
Theo Bản tin cập nhật thị trường lao động của quý I năm 2016, từ quý III năm 2015 đến
q I năm 2016 số lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên thất nghiệp tăng rất nhanh, từ
199,4 nghìn người lên 225 nghìn người, chiếm 20% số lao động thất nghiệp. Ngồi ra cịn có 114
nghìn người có trình độ đại học trở lên lao động giản đơn ở những lĩnh vực sản xuất không cần
trình độ. Nguy cơ này được dự báo là sẽ còn gia tăng khi Việt Nam hội nhập Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC).

• Ý thức chính trị, đạo đức, kỷ luật và tác phong lao động
Hiện nay, tâm lý, thói quen và tác phong lao động gắn liền với nền sản xuất nhỏ còn in đậm
trong một bộ phận giai cấp cơng nhân nước ta. Hơn nữa, trong q trình phát triển, giai cấp công
nhân thường xuyên tiếp nhận những thành phần mới, phần lớn là từ nông dân, họ còn trẻ tuổi đời,

9


ý thức lập trường giai cấp cịn hạn chế. Vì vậy, “Công nhân nước ta không đồng đều về nhận
thức xã hội, giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức và kỷ luật lao động”.
Dưới tác động của hội nhập quốc tế, giai cấp công nhân nước ta năng động, chủ động hơn, cố
gắng nâng cao năng lực, hướng tới hiệu quả công việc ngày càng cao hơn. Nhưng mặt khác, một
bộ phận công nhân nước ta bị phai nhạt giá trị đạo đức truyền thống, xa rời lý tưởng cách mạng.
Kết quả một cuộc khảo sát về lối sống của giai cấp công nhân nước ta hiện nay cho thấy: cơng
nhân có lối sống bng thả, thực dụng chiếm 27,9%; 22% ích kỷ, chủ nghĩa cá nhân; 13,6% phai

nhạt lý tưởng, giá trị sống; 18,7% có biểu hiện suy thối đạo đức, lối sống; 12,9% có thái độ bi
quan, chán đời; 20,3% vơ cảm trước bất công; 25,5% ứng xử, giao tiếp kém; 8,1% trụy lạc;
29,4% đua địi, lãng phí. Những kết quả khảo sát cũng chỉ ra, nhiều công nhân vi phạm kỷ luật
lao động như: không sử dụng thiết bị bảo hộ lao động (45,2%); đi muộn, về sớm (24,8%); lấy đồ
của công ty (11,8%); nghỉ làm khơng xin phép (25,6%); khơng hồn thành định mức công việc
(25,6%); không chấp hành kỷ luật lao động (19,3%).
Điều này gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp và hình ảnh người cơng nhân Việt Nam trong q
trình hội nhập quốc tế. Nhiều công nhân coi công việc tại nhà máy, xí nghiệp như là một cách
mưu sinh, chứ chưa phải là một nghề nghiệp; họ chưa coi đó là một sự nghiệp, khơng ý thức
được vị trí và vai trị của giai cấp mình. Qua khảo sát, chỉ có 23,5% tự hào là cơng nhân; 54,4%
bằng lịng với vị trí hiện tại; 4,5% cảm thấy thân phận làm th bị coi rẻ; 9% chẳng thích thú gì
với thân phận của mình.
Khơng ít cơng nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có tâm lý làm
thuê. Họ chỉ chú trọng đến “công việc”, làm trịn phận sự, thụ động và ít chú trọng đến các lĩnh
vực chính trị - xã hội, coi những hoạt động đó là của ban chuyên trách. Do nhận thức như vậy,
nên có “một bộ phận cơng nhân chưa thiết tha phấn đấu vào Đảng và tham gia hoạt động trong
các tổ chức chính trị - xã hội”.

2.

Nguyên nhân

Do quy mơ nền kinh tế nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn
yếu so với khu vực và thế giới nên tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao. Theo số liệu của Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam, năm 2009, cả nước có 83% số cơng nhân có việc làm thường xun ổn
định, cịn 12% việc làm khơng ổn định và 2,7% thường xuyên thiếu việc làm. Chỉ có khoảng
21% doanh nghiệp ngồi nhà nước đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơng nhân và trích
nộp kinh phí cơng đồn.
Mức tăng lương khơng theo kịp tốc độ tăng giá của thị trường. Chẳng hạn, năm 2010, tiền
lương của người lao động trong các loại hình doanh nghiệp tăng 10,3% so với năm 2009 nhưng

chỉ số giá sinh hoạt tăng 11,75%, nên việc tăng lương khơng có tác dụng nhiều trong việc cải
thiện đời sống công nhân, đặc biệt là công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Trong khi
đó, phần lớn các chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy mức lương tối thiểu để trả lương cho người lao
động, chưa thật sự quan tâm đến việc xây dựng thang, bảng lương. Ngoài ra, các chủ doanh

10


nghiệp còn bớt một phần lương của người lao động chi cho các khoản phụ cấp như ăn trưa, tiền
hỗ trợ đi lại, thưởng.
Hầu hết các khu công nghiệp, khu chế xuất chưa tạo ra những điều kiện bảo đảm sinh hoạt
văn hóa cho cơng nhân. Theo kết quả điều tra xã hội học tại Bình Dương, có đến 71,8% cơng
nhân khơng có điều kiện để đến rạp chiếu phim, 88,2% không đi xem ca nhạc, 84,7% không đi
xem thi đấu thể thao, 95,3% chưa từng đến sinh hoạt tại các câu lạc bộ, 91,8% không bao giờ đến
các nhà văn hóa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa tinh thần, 89% giải trí bằng tivi,
82,4% bằng nghe đài, chỉ có 1,2% sử dụng internet. Nguyên nhân của tình trạng trên là do cơng
nhân khơng có thời gian, kinh phí và các KCN cũng khơng có cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt tinh thần của họ.
Nhìn chung, điều kiện làm việc của công nhân chưa được bảo đảm. Nhiều công nhân phải
làm việc trong mơi trường bị ơ nhiễm nặng như nóng, bụi, tiếng ồn, độ rung vượt tiêu chuẩn cho
phép. Điều đó đã tác động xấu đến sức khoẻ người lao động, gây ra các bệnh nghề nghiệp.

III.

Giải pháp

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới cần thực hiện một số giải
pháp cụ thể sau:
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách

mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân
là một điều kiện tiên quyết tham gia đảm bảo thành công của công cuộc đổi mới, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức và doanh nhân, dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trị giai cấp cơng nhân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộcđộng lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời tăng cường quan hệ đồn kết, hợp tác
quốc tế với giai cấp cơng nhân trên toàn thế giới.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hịa lợi ích giữa cơng nhân, người sử dụng
lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công
nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng ngừng trí thức hóa
giai cấp cơng nhân. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ, có học vấn, chun mơn và
kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính
trị vững vàng, trở thành bộ phận nịng cốt của giai cấp cơng nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
tồn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người cơng nhân, sự tham gia đóng góp tích

11


cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trị quyết
định, cơng đồn có vai trị trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai
cấp công nhân lớn mạnh gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng tổ chức Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức chính trị- xã hội khác trong giai cấp cơng nhân.

IV.


Sự vận dụng của cá nhân
- Giáo dục về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đang được gia đình, nhà trường và

tồn thể xã hội quan tâm, nhất là trong quá trình đất nước đang đổi mới và hội nhập quốc tế.
Thơng qua các hình thức giáo dục tại nhà trường, các thế hệ sinh viên được xây dựng đạo đức,
nhân cách, tri thức, tư duy năng lực và hành động sáng tạo, duy trì và tiếp nối các truyền thống
hào hùng của Đảng và dân tộc, có ý thức vươn lên trong học tập.
- Trong cuộc sống của bản thân sinh viên hiện nay, việc tìm hiểu về nguồn gốc của giai
cấp công nhân, giai cấp cầm quyền của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là điều
vô cùng cần thiết. Như đã đề cập ở trên, giai cấp công nhân là những người đã tạo ra của cải vật
chất, đó cùng là tiền đề cho sự vận động, tồn tại và phát triển của mọi xã hội. Nhờ đó, chúng ta
hiểu hơn về các chặng đường lịch sử không chỉ riêng của dân tộc ta mà cịn nắm bắt được tình
hình thế giới qua các thời kì.
- Cũng nhờ đó, sinh viên nói riêng và thanh niên nói chung đang dần trưởng thành và
hoàn thiện hơn nhờ các tổ chức, hoạt động truyền cảm hứng như “Thanh niên tình
nguyện”, “Thanh niên xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, “Thanh niên lập nghiệp”, “Tuổi
trẻ giữ nước”, “Tuổi trẻ sáng tạo”, …
- Khơng những vậy, những đức tính, đời sống tinh thần mà giai cấp cơng nhân sở hữu và
tạo ra có ý nghĩa to lớn đối với sinh viên chúng ta, đặc biệt là khả năng hợp tác và tính đồn
kết. Đây là kĩ năng cần thiết quan trọng góp phần hình thành năng lực chun mơn cho sinh
viên sau khi ra trường. Việc rèn luyện một cách thuần thục, nhuần nhuyễn kỹ năng này trong
quá trình học tập ở trường đại học, sinh viên sẽ tích lũy được cho mình những vốn kiến thức,
kinh nghiệm làm việc, kỹ năng phối kết hợp trong nhóm học tập, hoạt động tập thể cũng như
trong cuộc sống của bản thân. Đặc biệt, hợp tác có ý nghĩa và tác dụng rất lớn đối với việc trau
dồi chuyên môn, nghiệp vụ cho sinh viên, đáp ứng xu thế phát triển của thời đại. Kĩ năng hợp
tác được ứng dụng nhiều nhất trong những bài thuyết trình hay làm việc nhóm. Khi đó khơng
cịn là vấn đề của một các nhân riêng lẻ nữa, mà là lúc mọi người làm việc với nhau cùng tìm ra
cách giải quyết các tình huống, vấn đề một cách hợp lí nhất.


12


Vì vậy,
− Mỗi sinh viên cần có trách nhiệm với việc học tập của chính mình. Để vận dụng được sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vào cuộc sống, chúng ta cần hiểu rõ các khái niệm, tính
chất, vai trị của giai cấp cơng nhân để từ đó rút ra được những bài học cho bản thân, áp dụng vào
cuộc sống.
− Học phải đi đôi với hành, cần biết vận dụng những tri thức đã học vào cuộc sống, làm
cuộc sống trở nên ý nghĩa và phong phú hơn. Đồng thời, mỗi cá nhân sinh viên cần phải nâng cao
năng lực tự tìm tịi, nghiên cứu những cái mới, những cái mà có thể chưa được giới thiệu trong
sách vở ở trường lớp, rèn cho mình các kỹ năng cần thiết có ích cho bản thân như kỹ năng giao
tiếp, tự lập, hợp tác, làm việc nhóm, …
− Những tri thức trên đòi hỏi chúng ta phải tiếp xúc và xử lý các tình huống thực tiễn vì chỉ
khi trải nghiệm thực tế, chúng ta mới nắm bắt rõ ràng hơn một vấn đề nào đó. Khi giải quyết một
vấn đề hay một tình huống nào đó, chúng ta cần biết xem xét, đặt các sự vật, hiện tượng trong các
mối liên hệ, tương tác qua lại với nhau và với các sự vật, hiện tượng khác. Nhờ vậy mà chúng ta
có cái nhìn tổng quan, rõ nét nhất về một vấn đề.
− Là một sinh viên, bản thân em cũng ý thức được tầm quan trọng của việc áp dụng những
sứ mệnh của giai cấp công nhân với sự phát triển cả trong học tập và trong đời sống tinh thần.
Việc vận dụng ấy cần được bắt đầu từ việc hiểu rõ những kiến thức mà mình đã được tiếp xúc,
tiếp theo đó cần xác định được các yếu tố để áp dụng những tri thức ấy như áp dụng ở đâu, áp
dụng như thế nào, với đối tượng nào, áp dụng khi nào…Đó đều là những yếu tố then chốt để có
thể biến tri thức trên sách vở trở thành của chính mình.

KẾT LUẬN
Chủ nghĩa xã hội khoa học được ra đời để ghi lại những dấu ấn trọng đại của giai cấp
công nhân với các nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức, phương pháp đấu
tranh, kinh nghiệm cách mạng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm của những phong trào dân chủ
của quần chúng, của các cuộc cách mạng dân chủ tư sản và giải phóng dân tộc. Hành trình đấu

tranh gian khổ của giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới cũng đã chứng kiến sự ra đời và lớn
mạnh từng ngày của giai cấp công nhân Việt Nam. Ðội ngũ công nhân nước ta đang là một lực
lượng sản xuất cơ bản, có vai trị quan trọng trong q trình phát triển của nền kinh tế quốc dân
theo con đường xã hội chủ nghĩa. Trong khối đại đoàn kết tồn dân tộc, giai cấp cơng nhân đã
đóng góp trực tiếp to lớn vào sự nghiệp phát triển của đất nước, đưa nền kinh tế vượt qua thời kỳ
suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh, tăng
cường tiềm lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh, phát triển và có những đóng góp to lớn

13


vào cơng cuộc đổi mới, xây dựng đất nước. Chính vì vậy mà Ðảng ta ln phát huy bản chất giai
cấp công nhân, đặt niềm tin vào giai cấp công nhân, quan tâm lãnh đạo xây dựng, phát huy vai
trò giai cấp cơng nhân trong cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Các Nghị quyết Ðại hội Ðảng qua các nhiệm kỳ đều đề cập đến yêu cầu phải phát huy
bản chất giai cấp công nhân của Ðảng và xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học- GS.TS Hồng Chí Bảo
• Báo Nhân dân “ Tiếp tục xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
• Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam “ Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay”.
• Tạp chí Mặt trận “ Vị thế giai cấp công nhân Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra về nhận
thức trong bối cảnh mới”.
• Tạp chí Cộng sản “ Vị thế giai cấp công nhân Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra về nhận
thức trong bối cảnh mới”

14




×