Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Quan điểm của Chủ Nghĩa Mác Lenin về sứ mệnh giai cấp công nhân và sự liên hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC Bb

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯƠTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Đề tài: Quan điểm của Chủ Nghĩa Mác Lenin về sứ mệnh
giai cấp công nhân và sự liên hệ của Hoàng Thu Phương
QTKD.62E về vấn đề này.
Họ và tên SV: Hồng Thu Phương
Lớp tín chỉ: LLNL1107(121)_38
Mã SV: 11203162

GVHD: TS. LÊ NGỌC THÔNG


A.MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 3
B.

NỘI DUNG ....................................................................................................................... 5
I.

Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử

thế giới của giai cấp công nhân. ........................................................................................... 5
1.

Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân ...................................................... 5

2.


Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .................................................. 6

3.

Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .. 8

4.

Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện

nay… ............................................................................................................................... 10
II.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam .................................................. 14
1.

Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam ......................................................... 14

2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay ..................... 15
III.

Giai cấp công nhân Việt nam hiện nay ..................................................................... 17

1.

Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam ............................................................. 17

2.

Một số giải pháp nhằm tăng cường sức mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam


trong giai đoạn hiện nay ................................................................................................. 23
3.

Liên hệ với bản thân .............................................................................................. 26

C. KẾT LUẬN. ....................................................................................................................... 30
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 31

2


A.MỞ ĐẦU
Trong mọi thời đại, những người công nhân hay những người lao động sản
xuất trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp đều là những
nhân tố có vai trị sáng tạo chân chính ra lịch sử và là những người giữ vai trò
quyết định sáng tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng dư xã hội và chính trị xã hội.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành của Chủ nghĩa
Mác Lenin đã nghiên cứu một cách toàn diện về các quy luật chính trị xã hội
của q trình phát sinh, hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Trong đó, chủ nghĩa xã hội khoa học đã tập chung nghiên
cứu những nguyên tắc căn bản, những điều kiện, con đường, hình thức, phương
pháp đấu tranh của giai cấp công nhân để thực hiện chuyển biến từ chủ nghĩa tư
bản sang chủ nghĩa xã hội.
Từ đó cho thấy giai cấp cơng nhân rõ ràng có vai trị quan trọng, tiếp nối là
để khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có ý nghĩa quan trọng cả
về lý luận thực tiễn.
Đứng trước sự khủng hoảng và sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội ở
Đông Âu và Liên Xô, sự hoài nghi đã bao chùm lên nhiều người rằng sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân đã chấm dứt ở đây?. Đồng thời các thế lực xấu

có ý định chống Chủ nghĩa Xã hội có cơ hội để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Trong giai đoạn mới hiện nay, cách mạng công nghệ 4.0
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, chủ nghĩa xã hội đang ở trong thời kỳ thoái trào,
thời đại ngày nay vẫn đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi tồn cầu cịn đang có nhiều biến động, tiêu cực… thì vấn đề
làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết, cả trên hai phương diên: lý luận và thực tiễn.

3


Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một phạm trù cơ bản nhất của chủ
nghĩa xã hội khoa học, do đó nó đã được C Mác- Ph Anghen và Lenin nghiên
cứu và phát triển hết sức hoàn thiện trong quá trình phát triển của lịch sử thế
giới. Xét trên phương diện lịch sử , những nhận định và lý luận của các ông về
giai cấp công nhân có tác dụng to lớn và đúng đắn. Cịn đối với nước ta, vấn đề
trên được Đảng ta rất chú trọng. Vì thế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
không chỉ thể hiện rõ ràng ở mặt văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc song mà
cịn thể hiện ở mặt nghiên cứu khoa học với tác giả là hang loạt nhà lý luận,
nghiên cứu lịch sử và nhiều thế hệ công nhân, sinh viên.
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ ảnh hưởng
tới sự chuyển biến của lịch sử thế giới là thay đổi từ hình thái kinh tế này sang
hình thái kinh tế khác, từ chế độ xã hội này sang chế độ xã hội khác… mà còn
làm thay đổi tồn cảnh tình hình kinh tế chính trị xã hội trên tồn thế giới, nó
tác động tới q trình sản xuất cụ thể, đến cả bộ mặt của thế giới. Đó cũng là lí
do vì sao em chọn chủ đề “Quan điểm Chủ nghĩa khoa học về sứ mệnh giai cấp
và sự liên hệ của bản thân về vấn đề này” để bài luận.

4



B. NỘI DUNG
I.

Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
a. Thứ nhất, khái niệm về giai cấp công nhân
Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các
nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản:
-

Về phương diện kinh tế - xã hội:
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp
công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội
hóa. Họ lao động bằng phương thức cơng nghiệp ngày càng hiện đại với
những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất
xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật
chất cho xã hội mới.

-

Về phương diện chính trị xã hội.
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp cơng nhân cịn là sản
phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có điều
kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê. Trong điều hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, “ giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê
hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân nên bc phải bán sức
lao động của chính mình để sống.


Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác- Lenin :Giai cấp cơng nhân là một tập
hợp đồn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại diện cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội ngày càng cao. Họ là người làm thuê do
không tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản
5


bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản
của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.

b. Thứ hai đặc điểm của giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân( giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế- xã hội
và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Awnghen đã không những
đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp cơng nhân mà cịn làm sáng tỏ những
đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là một giai câp cách mạng có sứ mệnh
lịch sử thế giới.Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân
bao gồm:
-

Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức
công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất
lao động cao, q trình lao động mang tính xã hội hóa.

-

Giai cấp cơng nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là

chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng
nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản
xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.

-

Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn
luyện cho giai cấp cơng nhân những phẩm chất về tính tổ chức, kỷ luật
lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động cơng nghiệp.Đó là một
giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.

Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp cơng
nhân có vai trị lãnh đạo cách mạng.

2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
-

Nội dung kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa
cao, giai cấp cơng nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản
6


xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp cơng nhân tạo tiền đề
vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa là ra đời từ phương thức phát
triển rút ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp cơng nhân phải đóng vai trị nịng cốt
trong q trình giải phóng lực lượng sản xuất ( vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm

phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở
cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
-

Nội dung chính trị- xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền chính trị
của giai cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về
tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu
mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ
xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình ,
do mình chủ như một cơng cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức
xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính
trị dân chủ- pháp quyền, quản lý kinh tế- xã hội và có tổ chức đời sống
xã hội phục vụ quyền lợi của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, cơng
bằng , bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội.

-

Nội dung văn hóa, tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân trong tiến trình
cách mạng cải tạo xã hội và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa,
tư tưởng cần phải tâp trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; cơng bằng;
dân chủ; bình đẳng và tự do.
7



Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao
gồm cải tạo cải cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng các mới, tiến bộ trong lĩnh
vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần
xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp cơng nhân,
đó là chủ nghĩa Mac- Lenin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và
các tàn dư cịn sót lại của chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới chủ nghĩa
trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân hiện đại.

3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
a. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Điều khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là lục
lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình
, chuyển từ giai cấp “ tự nó” thành giai cấp “ vì nó” . Giai cấp cơng nhân trở
thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ
điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa , tạo nền tảng vững chắc,để xây dựng
chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không cịn chế độ
người áp bức, bóc lột người.
Thứ hai , do địa vị chính trị- xã hội của giai cấp công nhân quy định
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ
nghĩa tư bản họ lại là người khơng có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán
sức lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, lợi ích cơ bản của họ đối lập trực
tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của
đa số nhân dân lao động.

8



Những phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ chính những
điều kiện khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và đại vị kinh tế và địa vị
chính trị - xã hội của nó trong nền sản xuất hiện đại và trong xã hội hiên đại mà
giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn
của nó.
Tóm lại, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sở dĩ được thực hiện bởi giai
cấp công nhân, vì nó là một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất
tiên tiến thay thế cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến
trình lịch sử. Đây là dặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai
cấp cơng nhân. Hồn tồn khơng phải vì nghèo khổ mà giai cấp cơng nhân là
giai cấp cách mạng. Tình trạng nghèo khổ của giai cấp công nhân dưới chủ
nghĩa tư bản là hậu quả của sự bóc lột mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản
tạo ra đối với cơng nhân. Đó là trạng thái mà cách mạng sẽ xố bỏ để giải phóng
giai cấp cơng nhân và giải phóng xã hội.
b. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để giai
cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của minh. Đó là:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân
cùng với quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của
công nghiệp, của kỹ thuật và công nghệ. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền
với sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai
cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp
cơng nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai
cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức đưoc vai trị và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử, do đó giai cấp cơng nhân phải được giác ngộ về lý luận

khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
9


- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng Cộng sản - đội tiên phong
của giai cấp công nhân ra doi và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là
dấu hiệu về sự trưởng thành vuot bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai
cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biển cho sự ra đời của Đảng Cộng sàn là
sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào cơng nhân.
Ngồi hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác - Lênin
còn chỉ rõ , để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
đi tới thắng lợi , phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua
đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo .

4. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay
a. Giai cấp công nhân hiện nay
Thứ nhất . Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
hiện đại . Họ là chủ thể của q trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính
xã hội hóa ngày càng cao . Ở các nước phát triển , có một tỷ lệ thuận giữa sự
phát triển của giai cấp công nhân với sự phát triển kinh tế . Lực lượng lao động
bằng phương thức công nghiệp chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối ở những nước
có trình độ phát triển cao về kinh tế , đó là những nước cơng nghiệp phát triển (
như các nước thuộc nhóm G7 ) . Cũng vì thế , đa số các nước đang phát triển
hiện nay đều thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa nhằm đẩy mạnh tốc độ , chất
lượng và quy mô phát triển. Cơng nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để giai

cấp công nhân hiện đại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng . Cũng
giống như thế kỷ XIX , ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị
giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư . Quan hệ sản xuất tư

10


bản chủ nghĩa với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản sinh ra tình trạng
bóc lột này vẫn tồn tại .
Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ
XIX , có thể khẳng định : Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giả trị khoa học và cách mạng , vẫn có
ý nghĩa thực tiễn to lớn , chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai
cấp công nhân , phong trào công nhân và quần chúng lao động , chống chủ
nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của
thế giới ngày nay .
Thứ hai .Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
- Xu hướng “ trí tuệ hóa ” tăng nhanh
Tri thức hóa và trí thức hóa cơng nhân là hai mặt của cùng một quá trình , của
xu hướng trí tuệ hóa đối với cơng nhân và giai cấp cơng nhân . Trên thực tế đã
có thêm nhiều khái niệm mới để chỉ công nhân theo xu hướng này . Đó là “ cơng
nhân tri thức ” , “ cơng nhân trí thức ” , “ cơng nhân áo trắng ” , lao động trình
độ cao . Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu
biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp . Ngày nay , công nhân được đào
tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại , đáp ứng sự thay đổi nhanh
chóng của cơng nghệ trong nền sản xuất
- Xu hướng “ trung lưu hóa ” gia tăng
Trong bối cảnh tồn cầu hóa chủ nghĩa tư bản đã có một số điều chỉnh nhất định
về phương thức quản lý , các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội . Điều này
đang tác động hai mặt vào giai cấp công nhân . Một bộ phận công nhân đã tham

gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần
hóa . Về mặt hình thức , họ khơng cịn là “ vơ sản ” nữa và có thể được “ trung
lưu hóa ” về mức sống , nhưng về thực chất , ở các nước tư bản , do khơng chiếm
được tỷ sở hữu cao nên q trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ
thuộc vào những cổ đông lớn. Việc làm và lao động vẫn là nhân tố quyết định
11


mức thu nhập , đời sống của công nhân hiện đại. Quyền định đoạt quá trình sản
xuất , quyền quyết định cơ chế phân phối lợi nhuận vẫn thuộc về giai cấp tư sản.
Cần hiểu rằng , khi sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất vẫn tồn
tại thì những thành quả của khoa học và cơng nghệ , trình độ kinh tế tri thức và
những điều chỉnh về thể chế quản lý kinh tế và xã hội ... trước tiên vẫn là công
cụ để bóc lột giá trị thặng dư . Giai cấp cơng nhân vẫn bị bóc lột nặng nề bởi
các chủ thể mới trong tồn cầu hóa như các tập đồn xun quốc gia , nhà nước
của các nước tư bản phát triển ...
- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo , Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai
cấp cơng nhân , giữ vai trị cầm quyền trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa , hội nhập quốc tế và cách mạng công
nghiệp thế hệ mới ( 4.0 ), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay
đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp,
cơ cấu thu nhập giữa các bộ phân công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn
cầu cũng như trong mỗi quốc gia.
b. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay

 Nội dung kinh tế
Thông qua vai trị của giai cấp cơng nhân trong quả trình sản xuất với
công nghệ hiện đại , năng suất , chất lượng cao , đảm bảo cho phát triển
bền vững , sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với sự phát triển

xã hội ngày càng thể hiện rõ , bởi sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư
bản trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp của giai cấp công
nhân và các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ cao lại chính là nhân
tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của chủ nghĩa xã hội
trong lỏng chủ nghĩa tư bản . Đó lại là điều kiện để phát huy vai trò chủ
thể của giai cấp cơng nhân trong cuộc đấu tranh vì dân sinh , dân chủ ,
tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.

12


Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân với giai cấp
tư sản cũng ngày càng sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi tồn cầu.
Tồn cầu hóa hiện mang đậm tính chất tư bản chủ nghĩa với những bất
cơng và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ
bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới , phấn đấu cho việc xác lập
một trật tự xã hội mới cơng bằng và bình đẳng , đó là từng bước thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong kinh tế - xã hội.


Nội dung chính trị - xã hội
Ở các nước tư bản chủ nghĩa , mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp
công nhân và lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội . Mục
tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và nhân dân
lao động , được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng
sản trong các nước tư bản chủ nghĩa . Đối với các nước xã hội chủ nghĩa
, nơi các Đảng Cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền , nội dung chính
trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công
sự nghiệp đổi mới , giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội , đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong

sạch vững mạnh , thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa , hiện
đại hóa , đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.

 Nội dung văn hóa , tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế
giới ngày nay trên lĩnh vực văn hóa , tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh
ý thức hệ . Đó là cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư
bản . Cuộc đấu tranh này đang diễn ra phức tạp và quyết liệt , nhất là
trong nền kinh tế thị trường phát triển với những tác động mặt trái của
nó . Mặt khác , khi hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tan rã , phong trào
cách mạng thế giới đang phải vượt qua những thoái trào tạm thời thì niềm
tin vào lý tưởng xã hội chủ nghĩa cũng đứng trước những thử thách càng
làm cho cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận giữa chủ nghĩa tư bản với chủ
nghĩa xã hội trở nên phức tạp và gay gắt hơn.
13


Song các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học và cách mạng của giai
cấp công nhân , của chủ nghĩa xã hội vẫn mang ý nghĩa chỉ đạo , định
hướng trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và quần chúng lao
động chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa
của sự phát triển xã hội .
Các giá trị như lao động , sáng tạo , công bằng , dân chủ , bình đẳng , tự
do vẫn là những giá trị được nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện
. Trên thực tế , các giá trị mà nhân loại hướng tới đều tương đồng với các
giá trị lý tưởng , mục tiêu của giai cấp công nhân.

II.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam

1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X , Đảng ta đã
xác định : “ Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn , đang
phát triển bao gồm những người lao động chân tay và trí óc , làm cơng hưởng
lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp hoặc sản
xuất , kinh doanh , dịch vụ có tính chất cơng nghiệp” .
Giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam . Giai cấp công nhân Việt Nam
những đặc điểm chủ yếu sau đây :
- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX , là giai cấp trực tiếp đối kháng
với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng . Giai cấp công nhân Việt
Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa , nửa phong
kiến , dưới ách thống trị của thực dân Pháp .
- Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp , trong cuộc đấu tranh chống tư
bản thực dân đế quốc và phong kiến để giành độc lập chủ quyền , xóa bỏ ách
bóc lột và thống trị thực dân , giai cấp cơng nhân đã tự thể hiện mình là lực
lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc , giải
quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong
14


kiến thống trị , mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng
vô sản.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bỏ mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong
xã hội . Lợi ích của giai cấp cơng nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau , tạo
thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong
mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng , từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa , trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới hiện nay
Có thể nói tới những biến đổi đó trên những nét chính sau đây :

- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng , là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại
hóa , gắn với phát triển kinh tế tri thức , bảo vệ tài nguyên và môi trường .
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp , có
mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh
tế nhà nước là tiêu biểu , đóng vai trị nịng cốt , chủ đạo .
- Cơng nhân tri thức , nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến , và công nhân
trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp , học vấn , văn hóa , được rèn
luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội , là lực lượng chủ đạo trong
cơ cấu giai cấp công nhân , trong lao động và phong trào cơng đồn.

2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
 Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đơng đảo cơng nhân có cơ cấu ngành
nghề đa dạng , hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế , với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ
sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại , định hướng xã hội chủ nghĩa , lấy khoa học - công nghệ làm động lực
quan trọng , quyết định tăng năng suất lao động , chất lượng và hiệu quả . Đảm

15


bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội , thực
hiện hài hịa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.
Cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa ở Việt Nam phải gắn liền với phát triển kinh tế
tri thức , bảo vệ tài nguyên và môi trường . Tham gia vào sự nghiệp cơng nghiệp
hóa , hiện đại hóa đất nước , giai cấp cơng nhân có điều kiện khách quan thuận
lợi để phát triển cả số lượng và chất lượng , làm cho những phẩm chất của giai
cấp công nhân hiện đại được hình thành và phát triển đầy đủ trong môi trường

xã hội hiện đại , với phương thức lao động cơng nghiệp hiện đại . Đó cịn là điều
kiện làm cho giai cấp công nhân Việt Nam khắc phục những nhược điểm , hạn
chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra ( tâm lý tiểu nông
, lối sống nông dân , thói quen , tập quán lạc hậu từ truyền thống xã hội nông
nghiệp cổ truyền thâm nhập vào công nhân ). Thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát huy vai trị của
giai cấp cơng nhân , của công nghiệp, thực hiện khối liên minh công - nơng - trí
thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân
ở nước ta theo hưởng phát triển bền vững , hiện đại hóa , chủ động hội nhập
quốc tế , nhất là hội nhập kinh tế quốc tế , bảo vệ tài ngun và mơi trường sinh
thải.
 Nội dung chính trị - xã hội
Nhiệm vụ “ Giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng , vai trị tiên phong
, gương mẫu của cán bộ đảng viên ” và “ tăng cường xây dựng , chỉnh đốn Đảng
, ngăn chặn , đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị , đạo đức , lối sống , “ tự
diễn biến ” , “ tự chuyển hóa ” trong nội bộ ” là những nội dung chính yếu , nổi
bật , thể hiện sử nhiệm tiên phong , đi đầu , góp phần củng cố và phát triển cơ
sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng đồng thời giải cấp công nhân ( thông
qua hệ thống tổ chức công đồn ) chủ động , tích cực tham gia xây dựng , chỉnh
đốn Đảng , làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh , bảo vệ Đảng , bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân - đó là trọng trách lịch sử thuộc về
sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay .
16


 Nội dung văn hóa tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc
có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa , giáo dục đạo
đức cách mạng , rèn luyện lối sống , tác phong công nghiệp , văn minh , hiện
đại , xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam , hồn thiện nhân cách

- Đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử cửa giai
cấp công nhân , trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng .

III.

Giai cấp công nhân Việt nam hiện nay

1. Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam
Gần 35 năm đổi mới, giai cấp cơng nhân nước ta đã có những chuyển biến quan
trọng, đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng mà đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng; đóng góp trực tiếp to lớn vào sự phát triển của đất nước. Về mặt sản
xuất,lực lượng cơ bản là giai cấp cơng nhân đóng vai trị quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.Tuy nhiên về số lượng giai cấp công nhân ở nước ta chiếm
phần tram nhỏ trong tổng số dân cư (chiếm tỷ lệ 11% dân số và 21% lực lượng
lao động xã hội) nhưng giữ trong tay những cơ sở vật chất và các phương tiện
sản xuất hiện đại nhất của xã hội, quyết định phương hướng phát triển chủ yếu
của nền kinh tế. Giai cấp cơng nhân là lực lượng lao động đóng góp nhiều nhất
vào ngân sách nhà nước. Hằng năm giai cấp cơng nhân đóng góp hơn 60% tổng
sản phẩm xã hội và 70% ngân sách nhà nước
Do thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện cơ chế thị trường,
sẽ có một số ngành nghề mới xuất hiện và đương nhiên cũng có nghề biến mất.
Tình hình này dẫn đến xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân nước ta hiện
nay như sau:
17



-

Thứ nhất, xu hướng tăng nhanh về số lượng đội ngũ giai cấp công
nhân trong các thành phần kinh tế, nhất là thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi.

Sau gần 35 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, giai cấp cơng nhân nước ta có sự
phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu, lĩnh vực,
ngành nghề; vị trí và vai trị của giai cấp cơng nhân càng ngày được khẳng định.
Hiện nay, tổng số lao động làm công hưởng lương trong các loại hình doanh
nghiệp ở nước ta có khoảng 24,5 triệu người, trong đó cơng nhân, lao động trong
các doanh nghiệp chiếm khoảng 60%, chiếm tỷ lệ khoảng 14% số dân và 27%
lực lượng lao động xã hội.
Hàng năm đóng góp của giai cấp cơng nhân Việt Nam lên tới 60% tổng sản
phẩm trong nước và 70% ngân sách nhà nước. Cơng nhân trong doanh nghiệp
ngồi nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phát triển nhanh,
ngược lại, công nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng.
Sự giảm về số lượng trong doanh nghiệp nhà nước một phần đến từ tái cơ cấu.
Tính đến thời điểm 31/12/2019, khu vực doanh nghiệp nhà nước có 2.109 doanh
nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD, chiếm 0,3%, giảm 7,4% so với cùng
thời điểm năm trước (trong đó: doanh nghiệp kinh doanh có lãi chiếm 79,3%;
doanh nghiệp kinh doanh hòa vốn chiếm 1,9%; doanh nghiệp kinh doanh lỗ
chiếm 18,8%), riêng khu vực doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có 1.014 doanh
nghiệp, chiếm 48,1% trong tổng số doanh nghiệp nhà nước, giảm 8,2% so với
cùng thời điểm năm 2018. Tại thời điểm 31/12/2019, khu vực doanh nghiệp nhà
nước thu hút 1,1 triệu lao động (trong đó có 0,66 triệu lao động làm việc trong
khu vực doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), chiếm 7,3% lao động của toàn bộ
khu vực doanh nghiệp, giảm 2,9% so với cùng thời điểm năm 2018.
Công nhân thuộc các thành phần kinh tế ngồi nhà nước và các doanh nghiệp
có vốn FDI tăng mạnh do số lượng các doanh nghiệp này tăng nhanh. Theo số

liệu năm 2019 của báo cáo “ Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam” khu vực doanh
nghiệp ngoài nhà nước có 647.634 doanh nghiệp, chiếm 96,9% số doanh nghiệp
18


cả nước, tăng 9,5% (trong đó: doanh nghiệp kinh doanh có lãi chiếm 42,6%;
doanh nghiệp kinh doanh hịa vốn chiếm 8,4%; doanh nghiệp kinh doanh lỗ
chiếm 49,0%). Khu vực doanh nghiệp FDI có 18.762 doanh nghiệp, chiếm 2,8%
số doanh nghiệp cả nước, tăng 11,2% so với cùng thời điểm năm 2018. Số lượng
cơng nhân khu vực ngồi nhà nước chủ yếu tăng ở các tỉnh, thành phố phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng,
Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng.Trong khu vực có vốn FDI, khu vực doanh
nghiệp ngồi nhà nước và khu vực doanh nghiệp FDI thu hút lần lượt 9,1 triệu
lao động và 5,0 triệu lao động, chiếm tương ứng 59,9% và 32,8% trong tổng số
lao động khu vực doanh nghiệp; tăng 1,5% và 5,4% so với cùng thời điểm năm
2018.
Hiện tượng thay đổi việc làm, nghề nghiệp của cơng nhân nước ta có xư hướng
gia tăng. Sự thay đổi nơi làm việc cũng diễn ra với tần suất lớn ở các thành phần
kinh tế, biểu trưng ở khu vực kinh tế ngồi nhà nước có tỷ lệ thay đổi nơi làm
việc đáng kể.
-

Thứ hai, chất lượng đội ngũ cơng nhân trong tất cả các thành phần
kinh tế

Về trình độ học vấn và trình độ chun mơn nghề nghiệp, có khoảng 70% tổng
số cơng nhân có trình độ trung học phổ thơng, 27% có trình độ trung học cơ sở
và 3% có trình độ tiểu học. Cơng nhân có trình độ trung cấp chiếm 18%, trình
độ cao đẳng chiếm 7%, trình độ đại học chiếm 17%; cơng nhân được đào tạo,
đào tạo lại tại doanh nghiệp chiếm 48%.. Số liệu khảo sát tại tỉnh Đồng Nai cho

thấy, 72,55% công nhân lao động trong các doanh nghiệp có độ tuổi từ 18 - 35.
Tuyệt đại bộ phận đều là học sinh phổ thơng và xuất thân từ nơng thơn, trong
đó lao động phổ thơng chiếm đến 43%; 27% có tay nghề đáp ứng được yêu cầu
của công việc đang đảm nhận nhưng đại đa số chưa qua đào tạo và khơng có
bằng cấp. Số đã qua đào tạo có bằng cấp chỉ chiếm 30%, trong số đã được đào
tạo, tỷ lệ có tay nghề cao cũng rất ít. Bậc 1- 3 chiếm tỷ lệ 66,51%, bậc 4 - 5
chiếm tỷ lệ 25,01%, bậc 6 và 7 chiếm chỉ có 6,88%. Không cần phải cảnh báo,
19


với tốc độ thu hút FDI và xu thế phát triển như 2 năm gần đây (2019 - 2020
nguồn nhân lực có tay nghề cao sẽ càng trở nên thiếu trầm trọng.Đứng trước
u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng hiện nay, giai cấp cơng nhân nước ta cịn nhiều hạn chế, yếu kém.
“Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng,
cơ cấu và trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng
các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong
công nghiệp và kỷ luật lao động cịn nhiều hạn chế; đa phần cơng nhân từ nơng
dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống”.
Trình độ văn hóa và tay nghề của cơng nhân thấp đã ảnh hưởng không tốt đến
việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới về chất lượng lao động được tính theo
thang điểm 10, thì chất lượng lao động Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ
11/12 nước Châu Á tham gia xếp hạng của WB. Trong khi đó, Hàn Quốc đạt
6,91 điểm, Ấn Độ là 5,76 điểm, Malaysia là 5,59 điểm, Thái Lan 4,94 điểm...
Còn theo kết quả khảo sát của Tổ chức Lao động quốc tế, năng suất lao động
của công nhân Việt Nam thuộc vào nhóm thấp nhất của khu vực, chỉ bằng 1/5
Malaysia, 2/5 Thái Lan, 1/15 Singapore, 1/11 Nhật Bản, 1/10 Hàn Quốc. Trong
số các nước ASEAN, năng suất lao động của công nhân Việt Nam chỉ cao hơn

Campuchia và Lào. Khi điều kiện thế giới đã bước vào thời kỳ phát triển kinh
tế, đòi hỏi lớn về lượng tri thức, chất xám trong mỗi sản phẩm cần một lượng
nhất định,trong quá trình tham gia vào chuỗi sản xuất giá trị tồn cầu tính cạnh
tranh ngày càng được đẩy mạnh, thì nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng, mà
trực tiếp là người công nhân lao động sẽ đóng vai trị quyết định. Trong thời
gian tới, khi chúng ta thực hiện đầy đủ các cam kết của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới, đặc biệt Hiệp
định đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), những rào
cản về khơng gian kinh tế, hàng hóa, dịch vụ, vốn, khoa học công nghệ, thị
trường lao động được gỡ bỏ, thì các sản phẩm có tính cạnh tranh sẽ có ưu thế
20


hơn bap giờ hết. Hiện ASEAN đã có Hiệp định về di chuyển tự nhiên nhân lực,
có thỏa thuận cơng nhận lẫn nhau về chứng chỉ hành nghề của cơ quan chính
thức đối với 8 ngành nghề được tự do chuyển dịch. Việc cơng nhận trình độ lẫn
nhau về kỹ năng nghề sẽ là một trong những điều kiện rất quan trọng trong việc
thực hiện dịch chuyển lao động giữa Việt Nam. Tuy nhiên, theo dự báo của ILO,
khi tham gia AEC, số việc làm của Việt Nam sẽ tăng lên 14,5% vào năm 2025.
Nhưng trình độ phát triển khơng đồng đều dẫn đến việc lao động có tay nghề
chủ yếu di chuyển vào thị trường Singapore, Malaysia và Thái Lan. Những lao
động được chứng nhận về trình độ, kỹ năng sẽ được di chuyển tự do hơn. Đây
sẽ là thách thức cho Việt Nam, vì số lượng cơng nhân chuyên ngành ở nước ta
còn thấp , buộc phải chấp nhận nguồn lao động di cư đến từ các nước khác có
trình độ cao hơn.
-

Thứ ba, Về ý thức chính trị, đạo đức, kỷ luật và tác phong lao động:

Hiện nay, tâm lý, thói quen và tác phong lao động gắn liền với nền sản xuất nhỏ

còn in đậm trong một bộ phận giai cấp công nhân nước ta. Hơn nữa, trong q
trình phát triển, giai cấp cơng nhân thường xuyên tiếp nhận những thành phần
mới, phần lớn là từ nơng dân, họ cịn trẻ tuổi đời, ý thức lập trường giai cấp cịn
hạn chế. Vì vậy, “Cơng nhân nước ta không đồng đều về nhận thức xã hội, giác
ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức và kỷ luật lao động” .
Dưới tác động của hội nhập quốc tế, giai cấp công nhân nước ta năng động, chủ
động hơn, cố gắng nâng cao năng lực, hướng tới hiệu quả công việc ngày càng
cao hơn. Nhưng mặt khác, một bộ phận công nhân nước ta bị phai nhạt giá trị
đạo đức truyền thống, xa rời lý tưởng cách mạng. Kết quả một cuộc khảo sát về
lối sống của giai cấp công nhân nước ta hiện nay cho thấy: cơng nhân có lối
sống bng thả, thực dụng chiếm 27,9%; 22% ích kỷ, chủ nghĩa cá nhân; 13,6%
phai nhạt lý tưởng, giá trị sống; 18,7% có biểu hiện suy thối đạo đức, lối sống;
12,9% có thái độ bi quan, chán đời; 20,3% vô cảm trước bất công; 25,5% ứng
xử, giao tiếp kém; 8,1% trụy lạc; 29,4% đua đòi, lãng phí. Những kết quả khảo
sát cũng chỉ ra, nhiều cơng nhân vi phạm kỷ luật lao động như: không sử dụng
21


thiết bị bảo hộ lao động (45,2%); đi muộn, về sớm (24,8%); lấy đồ của công ty
(11,8%); nghỉ làm không xin phép (25,6%); khơng hồn thành định mức cơng
việc (25,6%); không chấp hành kỷ luật lao động (19,3%).
Điều này gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp và hình ảnh người cơng nhân Việt
Nam trong q trình hội nhập quốc tế.Nhiều cơng nhân coi cơng việc tại nhà
máy, xí nghiệp như là một cách mưu sinh, chưa phải là một nghề nghiệp; họ
chưa coi đó là một sự nghiệp, khơng ý thức được vị trí và vai trị của giai cấp
mình. Qua khảo sát, chỉ có 23,5% tự hào là cơng nhân; 54,4% bằng lịng với vị
trí hiện tại; 4,5% cảm thấy thân phận làm thuê bị coi rẻ; 9% chẳng thích thú gì
với thân phận của mình.
Theo một cuộc khảo sát gần đây đối với công nhân ba miền (Bắc, Trung, Nam)
cho thấy, hầu hết cơng nhân khơng nhận mình thuộc giai cấp lãnh đạo xã hội,

họ chỉ nhận mình là những người làm công ăn lương, cố gắng làm tốt công việc
để tăng thêm thu nhập nhằm cải thiện cuộc sống. Khi được hỏi vì sao khơng
muốn vào Đảng, thì kết quả khảo sát nhận được là: 34,6% vì kỷ luật nghiêm của
Đảng; 38,1% vì phải đóng đảng phí; 18,7% vì sợ bị phân biệt đối xử; 17,9% vì
khơng có lợi ích cá nhân; 16,6% vì ngại phấn đấu rèn luyện; 15,1% vì ngại học
lý luận, nghị quyết của Đảng; 12,1% vì mất nhiều thời gian hội họp. Ngồi ra,
cịn có một bộ phận cơng nhân hồi nghi, khơng tin tưởng vào đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, mơ hồ về lập trường
giai cấp, nhìn thấy một vài biểu hiện về mức sống của một số nhà tư bản đã vội
ca ngợi, không tin tưởng vào chủ nghĩa xã hội.
Khơng ít cơng nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
có tâm lý làm th, một bộ phận cơng nhân chưa thiết tha phấn đấu vào Đảng
và tham gia hoạt động trong các tổ chức chính trị - xã hội. Họ chỉ chú trọng đến
“cơng việc”, làm trịn phận sự, thụ động và ít chú trọng đến các lĩnh vực chính
trị - xã hội, coi những hoạt động đó là của ban chuyên trách. Do nhận thức như
vậy, nên có “một bộ phận cơng nhân chưa thiết tha phấn đấu vào Đảng và tham
gia hoạt động trong các tổ chức chính trị - xã hội”.
22


2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sức mạnh của giai cấp công nhân Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay
-

Một là, nâng cao chất lượng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công
nhân.
Giai cấp công nhân Việt Nam luôn giữ vững và phát huy bản chất cách mạng,
truyền thống yêu nước, lao động cần cù, tính tiên phong và có khả năng sáng
tạo trong lao động, sản xuất và trong các hoạt động của đời sống xã hội. Tuy
nhiên, trình độ học vấn, chun mơn, nghề nghiệp của đội ngũ cơng nhân Việt

Nam hiện nay nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt,
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước dần
tăng theo theo thời gian, sự cạnh tranh cũng không kém gay gắt; Thực trạng trên
đặt ra yêu cầu khách quan và nhiệm vụ cấp bách phải đẩy mạnh công tác đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cơng nhân cần phải có sự đánh giá một cách tổng thể
từ giáo dục phổ thông đến giáo dục nghề nghiệp. Điều quan trọng là phải
“chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với
thực tiễn”., có như vậy mới đủ sức cạnh tranh việc làm khi ASEAN đã chính
thức hình thành, khi hiệp ước đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TPP) đã được ký kết.
Để đạt được mục tiêu đặt ra, công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công nhân
phải đảm bảo các yêu cầu:
 Tăng cường đầu tư các nguồn lực để đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công
nhân đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề giỏi, sáng tạo trong lao động,
sản xuất, có đủ khả năng làm chủ được cơng nghệ tiên tiến và thích ứng
nhanh với sự năng động của cơ chế thị trường.
 Tăng cường quản lý nhà nước, đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho công
tác đào tạo nghề. Tiến hành quy hoạch mạng lưới các trường, các cơ sở
23


dạy nghề, xây dựng trường chuẩn, chương trình chuẩn để đào tạo cơng
nhân có trình độ cao cho một số ngành kinh tế mũi nhọn như: chế biến,
dầu khí, tin học, điện tử, bưu chính viễn thơng, hàng khơng và các ngành
dịch vụ khác.
 Chú trọng gắn kết giữa đào tạo và sử dụng, nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn
lao động, đảm bảo chất lượng cho phát triển kinh tế và hạn chế những

lãng phí ngay trong cơng tác đào tạo.
 Xây dựng chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho cơng nhân tự học
tập nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và
chính sách đãi ngộ hấp dẫn đối với cơng nhân có sáng kiến hay, có kinh
nghiệm tốt, nhằm khích lệ đội ngũ cơng nhân phát huy tài năng, trí tuệ
trong sản xuất, kinh doanh.
-

Hai là, Phải xem công tác xây dựng Đảng, củng cố các đồn thể quần
chúng là nhiệm vụ có ý nghĩa sống cịn đối với phong trào cơng nhân hiện
nay. Để làm được điều này chúng ta phải thẳng thắn trả lời một câu hỏi
lớn. Vì sao Đảng của giai cấp cơng nhân, Cơng đồn của cơng nhân,
Đồn Thanh niên là tổ chức chính trị của tuổi trẻ cơng nhân, nhưng một
bộ phận công nhân chưa thiết tha vào Đảng vào Đồn, chưa hồn tồn
xem cơng đồn là tổ chức của họ.

Thực tế cho thấy công tác xây dựng Đảng và tổ chức cơng đồn, đồn thanh
niên chưa theo kịp yêu cầu phát triển của sự nghiệp đổi mới. Một phần đến từ
do áp lực của những điều kiện khách quan, mặt khác bản thân các tổ chức đảng,
cơng đồn cũng bộc lộ những bất cập yếu kém, tự thân không theo kịp yêu cầu
của sự phát triển, nhưng không có những chấn chỉnh kịp thời. Đã đến lúc khơng
chỉ dừng lại ở những chỉ thị nghị quyết mà nên có những văn bản pháp luật thể
chế rõ chỉ thị nghị quyết thành những quy định cụ thể.
Đảng ta là Đảng cầm quyền, hoạt động của các tổ chức đảng, cơng đồn, đồn
thanh niên phải được hình thành trong từng doanh nghiệp bất kỳ thuộc thành
phần kinh tế nào. Tuy nhiên hoạt động của các tổ chức trên đây phải góp phần
24


làm cho doanh nghiệp phát triển, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đời sống

vật chất, tinh thần và các quyền lợi khác của người công nhân phải được bảo
đảm tốt hơn. Các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước phải được thực thi và chấp hành nghiêm túc.
Ba là, tăng cường giáo dục công nhân ý thức tự lực tự cường, giúp nhau trong
cuộc sống đời thường cũng như trong quá trình làm chủ khoa học công nghệ.
Từ trước đến nay, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cơng nhân cịn mang
tính chất về hình thức lý luận, thiếu tính áp dụng thực tế, đặc biệt là những vấn
đề đặt ra trong đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân trong sự
biến đổi khác thường của đời sống xã hội. Cơng nhân khu vực doanh nghiệp
ngồi nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cần được giáo dục
để hiểu được rằng, dù có làm việc ở khu vực kinh tế ở đâu thì cũng đem lại giá
trị ngang nhau; song sức lao động của cơng nhân dù trong lĩnh vực nào cũng
đem lại góp phần kinh tế cho nước nhà.
Công nhân lao động cần kỷ luật, kỹ thuật, đặt hiệu quả cao nhất trong các thành
phần kinh tế. Một số điểm cần lưu ý:
 Đứng lên đấu tranh ngăn chặn những việc làm sai trái của các tổ chức,
cá nhân, làm cho các khu vực kinh tế này đi đúng định hướng xã hội chủ
nghĩa.
 Các tổ chức này có vai trị rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của công nhân, cũng như đối với việc tuyên truyền giáo
dục chính trị, tư tưởng song cũng cần giảm thiểu những khó khan bất cập
để phát huy vai trị và chức năng của các tổ chức.
 Xây dựng và kiện tồn vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội, ưu tiên
trên hết là vai trò của tổ chức Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và các tổ chức xã hội nghề nghiệp của công nhân.
 Thay đổi, bổ sung quy định chế tài cụ thể trong các luật để thực hiện
nghiêm túc việc thành lập, hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng tại các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
25



×