TƯ PHÁP QUỐC TẾ
LUẬT QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC
BẢO VỆ SINH VẬT BIỂN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
MỤC LỤC:
Lời mở đầu:
Chương I: Những vấn về chung về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bảo vệ
sinh vật biển.
1. Khái niệm và một số vấn đề chung về môi trường biển và sinh vật biển.
2. Một số quy định của luật quốc tế về bảo vệ sinh vật biển.
Chương II: Vận dụng vào thực tiễn của bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bảo
vệ sinh vật biển Việt Nam.
1. Những quy định của Luật quốc tế vận dụng tốt để giải quyết vấn đề môi
trường trong lĩnh vực sinh vật biển Việt Nam.
2. Những quy định còn những hạn chế trong vận dụng vào thực tiễn để giải
quyết vấn đề môi trường trong lĩnh vực sinh vật biển Việt Nam.
Chương III: Một số kiến nghị để hoàn thiện quy định về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực bảo vệ sinh vật biển đối với pháp luật Việt Nam.
Kết luận.
1
2
2
2
4
4
7
9
10
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã đi qua gần 1/3 của thế kỉ 21, một thế hệ trẻ năng động sáng tạo được
sinh ra cùng với những cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 và sắp tới là 5.0 nhưng
song song cùng với sự phát triển đó thì vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết và là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại cũng
như mỗi quốc gia. Trong những vấn đề về mơi trường thì bảo vệ mơi trường biển trong
đó có sinh vật biển đang là một vấn đề gây khó khăn và cấp bách hơn bao giờ hết. Như
mọi người đều biết, Trái đất chúng ta đang sống thì mơi trường biển đóng một vai trị
quan trọng với 71% bề mặt của Trái đất được bao phủ bởi nước và 90% sinh quyển là
đại dương. Cùng với sự phát triển của nhân loại – cái nôi cuộc sống của Trái đất – biển
cũng đang đứng trước những thách thức nghiêm trọng của nạn ô nhiễm, đánh bắt quá
mức tài nguyên sinh vật biển. Biển là một khơng gian liên thơng, nó thống nhất với
nhau thế nên Bảo vệ môi trường biển nhất là lĩnh vực bảo vệ sinh vật biển bây giờ
không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà nó là một vấn đề toàn cầu cần tất cả
các quốc gia chung tay hợp tác cùng nhau giải quyết. Các điều ước quốc tế nói chung
và điều ước quốc tế khu vực nói riêng, là cơ sở pháp lý cho hợp tác giải quyết vấn đề
khó khăn này.
Việt Nam là quốc gia giàu có về đa dạng sinh học (ĐDSH) với “rừng vàng, biển
bạc”, được xếp hạng thứ 16 trên thế giới về mức độ đa dạng của tài nguyên sinh vật
trong đó có sinh vật biển. Tuy nhiên, hiện nay kho báu “biển bạc” của Việt Nam đang
chịu ảnh hưởng nặng nề gây ra bởi ô nhiễm môi trường, khai thác quá mức...vv dẫn tới
sự suy giảm về các loài sinh vật biển, phá hủy hệ sinh thái biển vốn đã mong manh và
gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế.
2
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH LỰC BẢO VỆ SINH VẬT BIỂN
1. Khái niệm và một số vấn đề chung về môi trường biển và sinh vật biển.
Môi trường biển là gì? Mơi trường biển là loại mơi trường bao gồm nước, các sinh
vật thủy , hải sản , rêu rong tảo và các tài nguyên tự nhiên,.... hợp thành.
Sinh vật biển là gì? "Sinh vật biển" dùng để chỉ các sinh vật sống ở nước mặn. Bao
gồm nhiều loại thực vật, động vật và vi sinh vật. Bảo vệ sinh vật biển là một bộ phận
của baoe vệ đa dạng sinh học, nhằm bảo đảm sự tồn tại của những sinh vật này vì mục
đích phát triển của thế hệ tương lai.
Kết quả điều tra năm 2012 cho thấy: tại vùng biển Việt Nam đã phát hiện được
khoảng 11 nghìn lồi sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 lồi động vật đáy; 2.400 lồi cá,
với 130 lồi cá có giá trị kinh tế; 653 loài rong biển; 657 loài động vật phù sa; 537 loài
thực vật phù du; 225 lồi tơm biển...
2. Một số quy định của luật quốc tế về bảo vệ sinh vật biển.
Trong những năm qua, với nỗ lực của các tổ chức quốc tế và các quốc gia, đã tạo ra
được một khung pháp lý cơ bản về bảo vệ môi trường biển trong lĩnh vực bảo vệ sinh
vật biển đã và ngày càng được nhiều nước trên thế giới hưởng ứng và tham gia tích
cực. Có rất nhiều văn kiện quốc tế điều chỉnh các khía cạnh khác nhau liên quan đến
bảo vệ mơi trường biển và quản lý biển. Cụ thể như:
a) Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982:
Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) được xem là hiến chương
về đại dương và các nguồn tài nguyên trên biển, điều chỉnh không chỉ vấn đề phân định
các vùng biển mà còn vấn đề bảo vệ và bảo tồn mơi trường biển. Trong đó, có một số
quy định về bảo vệ sinh vật biển như:
-
Điều 61: Bảo tồn các nguồn lợi sinh vật. (trong phần V - Vùng đặt quyền kinh tế).
Điều 62: Khai thác tài nguyên sinh vật. (trong phần V - Vùng đặt quyền kinh tế).
Điều 117: Nghĩa vụ của các quốc gia có các biện pháp bảo tồn tài nguyên sinh vật của
biển cả đối với các cơng dân của mình. (trong phần VII – Biển cả).
3
-
Điều 118: Sự hợp tác của các quốc gia trong việc bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh
-
vật biển. (trong phần VII – Biển cả).
Điều 119: Việc bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả. (trong phần VII – Biển cả).
Điều 145: Bảo vệ môi trường biển.
Phần XII: Bảo vệ và giữ gìn mơi trường biển. Những quy định ở phần này có mục đích
phịng chống ơ nhiễm mơi trường biển và giữ gìn mơi trường sống của các sinh vật
biển, đảm bảo phát triển bền vững.
b) Công ước năm 1992 về Đa dạng sinh học.
Ngồi cơng ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982 có quy
định về bảo vệ mơi trường biển và sinh vật biển. Thì cơng ước về Đa dạng sinh học
năm 1992 cũng là một văn kiện quốc tế quan trọng nhằm mục đích bảo vệ đa dạng sinh
học trong đó có đa dạng sinh học biển (sinh vật biển). Việt Nam cũng là một thành viên
của công ước này, và kí kết ngày 16/11/1994.
Mục đích: Theo Điều 1, các mục tiêu của Công ước bao gồm bảo tồn đa dạng sinh
học, sử dụng bền vững các thành tố đa dạng sinh học, chia sẻ công bằng và hợp lý
những lợi ích có được từ việc sử dụng các nguồn gen. Điều này hàm ý khả năng tiếp
cận hợp lý các nguồn gen, chuyển giao thích hợp các cơng nghệ có liên quan và cân
nhắc tất cả các quyền đối với nguồn gen, cơng nghệ và các nguồn tài trợ thích hợp.
Điều 3 của Công ước Đa dạng sinh học đề ra các nguyên tắc hướng dẫn thực thi
Công ước. Những nguyên tắc này được thông qua đồng thời và phù hợp với những
nguyên tắc đã được ghi trong Tuyên bố Rio năm 1992 về Môi trường và Phát triển.
Điều 20 của Công ước Đa dạng sinh học 1992 quy định các thành viên Cơng ước
sẽ cung cấp tài chính và khuyến khích các dự án quốc gia thực hiện các mục tiêu của
Công ước. Các thành viên phát triển cũng được kỳ vọng sẽ hỗ trợ tài chính cho các
thành viên đang phát triển để tạo điều kiện cho các nước này thực hiện Cơng ước. Các
nước phát triển có thể cung cấp tài chính thơng qua các kênh khu vực, song phương và
đa phương. Điều 21 quy định về cơ chế cung cấp tài chính trên cơ sở tài trợ hoặc
chuyển nhượng nhằm giúp đỡ các thành viên đang phát triển.
4
Các điều 13, 14, 17 và 18 của Công ước liệt kê các cam kết thúc đẩy và hợp tác
trong nghiên cứu và đào tạo; giáo dục và nhận thức công chúng; trao đổi thông tin và
tiếp cận hợp tác khoa học và kỹ thuật.
Chương II:
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ SINH VẬT BIỂN CỦA VIỆT NAM
1. Những quy định của Luật quốc tế vận dụng tốt để giải quyết vấn đề môi trường
trong lĩnh vực sinh vật biển Việt Nam.
Những quy định về bảo vệ sinh vật biển đã được đề cập đến trong chương I đã
được Việt Nam vận dụng vào thực tiễn để ban hành rất nhiều luật về vấn đề bảo vệ môi
trường và tài ngun thiên nhiên trong đó có mơi trường biển – nơi sinh sống của các
loài sinh vật biển như Luật Bảo vệ môi trường 2014, Luật Biển Việt Nam 2012, Luật
Thủy sản 2017, Luật Đa dạng sinh học 2008 và Luật Tài nguyên, Môi trường biển và
hải đảo 2015. Cụ thể các quy định như sau:
Luật Bảo vệ môi trường 2014 có những quy định chung về bảo vệ mơi trường (trong
đó có mơi trường biển và sinh vật biển). Trong đó có Điều 7 quy đinh rất nhiều hành vi
cấm trong hoạt động môi trường. Đặc biệt là Chương V quy định về môi trường biển
và hải đảo.
Nguyên tắc phát triển kinh tế biển bền vững trong đó có “phát triển phù hợp với yêu
cầu quản lý tài nguyên biển và bảo vệ môi trường biển” được quy định tại khoản 3
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động thủy sản trong đó có “khai thác nguồn lợi thủy sản phải căn cứ
vào trữ lượng nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy
sản, không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, không ảnh hưởng đến đa dạng sinh học;
tiếp cận thận trọng, dựa vào hệ sinh thái và các chỉ số khoa học trong quản lý hoạt
động thủy sản để bảo đảm phát triển bền vững” của Luật Thủy sản 2017.
5
Những nguyên tắc trên đã vận dụng tốt mục tiêu, nguyên tắc của Công ước Đa
dạng sinh học 1992 và các quy định chung về bảo vệ và giữ gìn môi trường biển tại
phần XII Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982.
Quy định về chính sách của Nhà nước trong hoạt động thủy sản tại điểm a khoản 1
Điều 6 Luật Thủy sản là “Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi
thủy sản và phục hồi hệ sinh thái thủy sinh; lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản
địa, đặc hữu có giá trị kinh tế, lồi thủy sản nguy cấp, quý, hiếm”.
Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản tại Điều 7 Luật Thủy
sản 2017 như “Hủy hoại nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh, khu vực tập trung
sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống, nơi cư trú của các loài thủy
sản”; “Lấn, chiếm, gây hại khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn biển”; “Khai
thác, ni trồng thủy sản, xây dựng cơng trình và hoạt động khác ảnh hưởng đến môi
trường sống, nguồn lợi thủy sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục
hồi sinh thái của khu bảo tồn biển”; “Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy khác hoạt
động trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển, trừ trường
hợp bất khả kháng”; “Sử dụng chất, hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, xung điện, dòng
điện, phương pháp, phương tiện, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt, tận diệt để khai
thác nguồn lợi thủy sản”.
Quy định hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thủy sản tại khoản 4 Điều 8 Luật Thủy sản
2017 như “Bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật trong vùng biển quốc tế, loài cá di
cư theo quy định của tổ chức nghề cá khu vực và Công ước của Liên Hợp quốc về Luật
Biển năm 1982”.
Quy định về Lập quy hoạch phát triển kinh tế biển được quy định tại Điều 4 của Luật
Biển Việt Nam 2012 và Lập quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại Điều
11 Luật Thủy sản 2017.
Quy định về Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản và mơi trường sống của lồi thủy sản
tại Điều 12 Luật Thủy sản 2017 và Hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về
tài nguyên môi trường biển và hải đảo tại Chương III Luật Tài nguyên, Môi trường
biển và hải đảo 2015.
Quy định về Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Điều 13 và Tái tạo nguồn lợi thủy sản và
phục hồi môi trường sơng của lồi thủy sản tại Điều 14 Luật Thủy sản 2017.
6
Quy định về Khu bảo tồn biển tại Điều 15; Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Điều 17
Luật Thủy sản 2017 và Khu bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên tại Chương III
Luật Đa dạng sinh học 2008. Theo đó vào năm 2010, Chính phủ đã ban hành Quyết
định số: 742/QĐ-TTg ngày 26 tháng 05 năm 2010 về việc phê duyệt quy hoạch hệ
thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 trong đó thành lập 16 khu bảo tồn biển
(MPA) như một phần trong chiến lược phát triển kinh tế bền vững. Tới thời điểm năm
2017, đã có 8 trên tổng số 16 khu bảo tồn chính thức hoạt động, bao gồm: Cát Bà, Cồn
Cỏ, Cù Lao Chàm, vịnh Nha Trang, Núi Chúa, Hịn Cau, Cơn Đảo và Phú Quốc và có
hai di sản thế giới là Bái Tử Long và Hạ Long.
Quy định về nguồn tài chính bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo Điều 20 Luật
Thủy sản 2017 và tài chính cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
tại Điều 73 Luật Đa dạng sinh học 2008.
Những quy định về tiếp cận và sử dụng nguồn gen, trong đó có gen các loài sinh vật
quý hiếm dưới đáy biển. Nghị định số 59/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc
chia sẻ lợi ích từ sử dụng nguồn gen phải đảm bảo cơng bằng, hợp lý giữa các bên có
liên quan và góp phần quản lý hiệu quả tài nguyên sinh học, thúc đẩy các quá trình
nghiên cứu khoa học và thương mại hóa nguồn gen, chú trọng đến vai trị của cộng
đồng địa phương trong việc bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên di truyền.
Những quy định trên cũng đã áp dụng tốt các quy định về đánh bắt cá, khai thác tài
nguyên và các quy định về giám sát, nghiên cứu khoa học tài nguyên môi trường biển
và hải đảo của Công ước Luật biển 1982 và quy định về hợp tác, các biện pháp để bảo
toàn và sử dụng lâu bền, xác định giám sát, các biện pháp khuyến khích, nghiên cứu
đào tạo, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, trao đổi thông tin, hợp tác khoa học kĩ thuật,
tiếp cận nguồn gen, các nguồn tài chính và cơ chế tài chính trong Cơng ước Đa dạng
sinh học 1992.
2. Những quy định còn những hạn chế trong vận dụng vào thực tiễn để giải quyết vấn
đề môi trường trong lĩnh vực sinh vật biển Việt Nam.
Ngoài những quy định được vận dụng vào thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam
thì có một số quy định khó vận dụng vào thực tiễn pháp luật Việt Nam và pháp luật
Việt Nam còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất là về cơ chế tài chính trong Cơng ước Đa dạng sinh học 1992 tại Điều 20
của Công ước Đa dạng sinh học quy định các thành viên Công ước sẽ cung cấp tài
7
chính và khuyến khích các dự án quốc gia thực hiện các mục tiêu của Công ước. Các
thành viên phát triển cũng được kỳ vọng sẽ hỗ trợ tài chính cho các thành viên đang
phát triển để tạo điều kiện cho các nước này thực hiện Công ước. Các nước phát triển
có thể cung cấp tài chính thơng qua các kênh khu vực, song phương và đa phương.
Điều 21 quy định về cơ chế cung cấp tài chính trên cơ sở tài trợ hoặc chuyển nhượng
nhằm giúp đỡ các thành viên đang phát triển. Việt Nam cũng là một quốc gia đang phát
triển, nhưng việc tiếp cận nguồn tài chính này khá khó khăn, chủ yếu vẫn sử dụng
nguồn tài chính trong nước.
Thứ hai là các điều 13, 14, 17 và 18 của Công ước Đa dạng sinh học 1992 liệt kê
các cam kết thúc đẩy và hợp tác trong nghiên cứu và đào tạo; giáo dục và nhận thức
công chúng; trao đổi thông tin và tiếp cận hợp tác khoa học và kỹ thuật. Việt Nam là
một quốc gia đang trên đà phát triển, vẫn đang trong tiến trình cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa nên việc áp dụng khoa học công nghệ để bảo tồn đa dạng sinh vật trong đó có
sinh vật biển tương đối khó khăn.
Thứ ba là về vấn đề nguồn gen. Việt Nam là một quốc gia được đánh giá có tính đa
dạng sinh học rất cao và chúng ta đang sở hữu rất nhiều nguồn gen quý hiếm. Tuy
nhiên, trong những năm qua, nguồn gen đang suy thoái một cách nghiêm trọng do con
người sử dụng quá mức, thiếu các giải pháp khuyến khích trong bảo tồn, bảo vệ, chia
sẻ lợi ích cho các bên liên quan. Bên cạnh đó, chúng ta gặp phải tình trạng nguồn gen
bị đánh cắp và mang ra nước ngồi mà nguồn gen của nước ngồi thì khó tiếp cận.
Ngoài những hạn chế trong việc áp dụng pháp luật quốc tế để bảo vệ sinh vật biển,
pháp luật trong nước cũng tồn tài những hạn chế như:
Một là, chế tài xử phạt với những hành vi gây ô nhiễm môi trường biển khiến cho
nhều sinh vật biển chết, môi trường sống của sinh vật biển bị biến đổi cịn nhiều bất
cập, phần nhiều là phạt hành chính, rất ít chế tài hình sự, khơng mang tính được răn đe.
Việc các nhà máy, khu công nghiệp xả thải thẳng ra biển hay chôn lấp chất thải trên bờ
biển không còn là vấn đề quá xa lạ. Vụ việc nổi bật nhất đó là cơng ty Formosa xả thải
8
ra biển khiến cá chết hàng loạt công tác xử lý giải quyết vụ việc cũng như công tác
phục hồi môi trường rất chậm.
Hai là vấn đề mua bán trái phép những sinh vật biển nguy cấp ví dụ như San hơ,
rùa,... tuy đã có chế tài hình sự nhưng khơng khó để bắt gặp những mẫu tin rao bán san
hô trên Facebook.
Ba là vấn đề xử phạt hành vi hủy hoại hệ sinh thái của khách du lịch. Cách đây
không lâu, bản tin VTV đã đưa tin về vấn đề những nhóm du khách trẻ đã bắt sao biển
phơi trên bờ cát để “sống ảo”, sao biển hay hầu hết các sinh vật biển cần thở để sống,
và chúng chỉ có thể hơ hấp dưới nước. Đáng nói, với sao biển, bộ phận thở của chúng
nằm trên khắp cơ thể. Chính vì vậy, khi đưa chúng lên bờ để thỏa mãn mục đích “sống
ảo” của mình đã khiến rất nhiều sao biển bị chết, nằm la liệt trên bờ. Tuy nhiên, lại
khơng có bất cứ hành vi xử phạt gì, sự việc chỉ đơn thuần dừng lại ở sự phẫn nộ của xã
hội.
Chương III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG LĨNH VỰC
BẢO VỆ SINH VẬT BIỂN
Từ những hạn chế trong việc áp dụng pháp luật quốc tế vào thực tiễn Việt nam và
những hạn chế trong thực tiễn vấn đề bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bảo vệ sinh vật
biển. Cũng như xuất phát từ tính cấp thiết cần hồn thiện pháp luật đối với sự phát triển
bền vững của đất nước và đối với sự sống của con người; cùng với sự hội nhập quốc tế
sâu rộng như hiện nay. Trên cơ sở đó, xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất, cố gắng tiếp cận các nguồn tài chính khác về bảo tồn đa dạng sinh học mà
Việt Nam đã tham gia. Cũng hoàn thiện cơ chế tài chính trong nước để tiếp nhận các
nguồn tài chính hổ trợ từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Thứ hai, tiếp tục hồn thiện q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước để dễ
tiếp thu những tiến bộ kĩ thuật, cũng như chuyển giao cơng nghệ vì mục đích bảo vệ tài
ngun sinh vật biển.
9
Thứ ba, cần có cơ chế pháp lý bảo vệ nguồn gen hiệu quả hơn. Quy định rõ ràng chế tài
xử lý với những hành vi ăn cắp gen và mang sang nước ngoài.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống pháp luật môi trường biển và ô nhiễm môi trường biển
trong đó có pháp luật về hệ sinh thái sinh vật biển. Thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa
phát triển kinh tế biển, khai thác tài nguyên sinh vật biển với bảo vệ, giữ gìn mơi
trường biển và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của sinh vật biển. Hồn thiện theo
hướng khơng xâm phạm quyền lợi hợp pháp của các quốc gia khác về tài nguyên và
môi trường biển cũng như các hoạt động trên biển và cần thể hiện nội dung qui định
của pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ năm, tăng cường gia nhập các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển và đa
dạng sinh học song song với việc hợp tác với các quốc gia, tổ chức trong khu vực và
trên thế giới để giải quyết vấn đề suy giảm sinh vật biển, được hổ trợ về giải pháp, kĩ
thuật và tài chính để góp phần cải thiện hệ sinh thái trong nước.
Ngoài ra, cũng cần sửa đổi, bổ sung các luật hình sự, dân sự, luật hành chính, để
tạo ra một chế tài xử lý nghiêm với những hành vi xâm hại tài nguyên và môi trường,
đặt biệt là môi trường hệ sinh thái biển. Những quy định cần có tính răn đe hơn, khơng
chỉ đơn thuần dừng lại ở việc xử phạt hành chính, cần nên nhiều hành vi lên chê tài
hình sự. Cũng cần thêm các quy định cụ thể về bồi thường thiệt hại đối với những hành
vi làm ô nhiễm môi trường biển gây thiệt hại nghiêm trọng, hủy hoại hệ sinh thái biển,
làm sinh vật biển sụt giảm.
KẾT LUẬN
Hiện nay, dưới sức ép của nhu cầu phát triển kinh tế và sinh hoạt của người dân, tài
nguyên sinh vật trên biển cũng đang dần cạn kiệt. Phương thức khai thác thiếu bền
vững, chưa có định hướng rõ ràng càng làm cho vấn đề suy giảm nguồn tài nguyên
sinh vật biển trở nên nghiêm trọng hơn bao giờ hết, trở thành một vấn đề cấp thiết vì sự
phát triển bền vững cho thế hệ tương lai.
Nhà nước ta cũng đã nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này, thể hiện sự quyết tâm
rất lớn trong việc giải quyết vấn đề môi trường biển và suy giảm sinh vật biển. Cùng
với việc tham gia các công ước quốc tế thì hồn thiện pháp luật Việt nam cũng rất được
chú trọng quan tâm. Trong thời gian tới, chúng ta cần phải nhìn nhận và thực hiện tầm
nhìn chiến lược xa hơn về bảo vệ môi trường và sinh biển vì một thế hệ mai sau ngày
càng tốt đẹp.
10
11
DANH MỤC KHAM KHẢO
Mục 1: Văn bản pháp luật
1. Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) Ký kết ngày 10 tháng
12 năm 1982, Bản dịch tiếng Việt của Bộ Ngoại giao, Việt Nam phê chuẩn công
2.
3.
4.
5.
ước ngày 23/6/1994.
Công ước về Đa dạng sinh học 1992. Việt Nam tham gia kí ngày 16/11/1994.
Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ môi trường, Hà Nội.
Quốc hội (2008), Luật Đa dạng sinh học, Hà Nội.
Văn phòng Quốc hội (2018), Văn bản hợp nhất số 32/VBHN-VPQH về Luật Đa
6.
7.
8.
9.
dạng sinh học, Hà Nội.
Quốc hội (2017), Luật Thủy sản, Hà Nội.
Quốc hội (2015), Luật Tài nguyên, Môi trườn biển và hải đảo, Hà Nội.
Quốc hội (2012), Luật Biển Việt Nam, Hà Nội.
Chính Phủ (2013), Nghị định 103/2013/NĐ-CP - Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thủy sản, Hà Nội.
Mục 2: Tài liệu kham khảo khác
1. Vụ Pháp chế (2019), Bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, />Chun trang chính sách, pháp luật tài ngun và mơi trường, cập nhật ngày
18/06/2019.
2. Vụ Pháp chế (2019), Công ước năm 1992 về Đa dạng sinh học, Chuyên trang chính sách, pháp luật tài ngun và mơi trường, cập nhật ngày
04/06/2019.
3. Vụ Pháp chế (2019), bảo vệ môi trường biển, Chuyên trang
chính sách, pháp luật tài nguyên và môi trường, cập nhật ngày 05/07/2019
4. Phong Lâm (2017), Quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng
nguồn gen, VietQ.vn, cập nhật ngày 19/07/2017.
12
5. Vì biển xanh, \
6. Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Hạnh (Trường Đại học Luật, Đại học Huế), Hoàn thiện
pháp luật và tăng cường gia nhập các Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển ở
Việt
Nam,
/>
cuong-gia-nhap-cac-cong-uoc-quoc-te-ve-bao-ve-moi-truong-bien-o-viet-nam68974.htm, Tạp chí Cơng thương, truy cập ngày 14/08/2021.
7. Wikipedia, Danh mục sách đỏ động vật Việt Nam.
13