Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TIỂU LUẬN các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường và ý nghĩa thực tiễn đối với công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.81 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

BÀI THI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: Kinh tế chính trị Mác-Lê Nin

CHỦ ĐỀ SỐ 10
HỌ VÀ TÊN: NÔNG THỊ THANH TRÚC
Ngày tháng năm sinh: 04/05/2002
LỚP: LUẬT K18 C
MÃ SINH VIÊN: DTZ2057380101094
GIẢNG VIÊN HD : TS.Đinh Thị Hiển

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2022


MỤC LỤC
• Mở Đầu:…………………………………………..
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Nêu sự cần thiết khi nghiên cứu vấn đề của đề tài
3. Mục tiêu của đề tài
4. Phương pháp của đề tài

• Nội Dung:……………………………………………...
• Kết Luận:………………………………………………
• Tài Liệu Tham Khảo:…………………………………


ĐỀ BÀI
Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường


và ý nghĩa thực tiễn đối với công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

I, Lời Mở đầu :

Theo đánh giá của V.I.Lênin, lý luận giá trị thặng dư là “ hòn đá tảng của
học thuyết kinh tế của MÁc “ và học thuyết kinh tế của C Mác là “ nội
dung căn bản của chủ nghĩa MÁc “. Để đạt mục đích làm giàu tối đa của
mình nhà tư bản đã mua sức lao động của công nhân kết hợp với tư liệu
sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, thu về giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản
bao giờ cũng chỉ trả một phần giá trị sức lao động cho người cơng nhân
thơng qua hình thức tiền lương và bóc lột giá trị thặng dư do người công
dân sáng tạo ra trong quá trình sản xuất .


Trong xã hội tư bản, mỗi quan hệ giữa tư bản và lao động là mối quan hệ
cơ bản , sâu sắc nhất, xuyên qua tất cả các quan hệ sản xuất của xã hội đó.
Giá trị thặng dư, phần giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo
ra ngoài sức lao động và bị nhà tư bản chiếm không phản ánh mỗi quan hệ
cơ bản nhất đó. Giá trị thặng dư do lao động khơng cơng của công nhân
làm thuê sáng tạo ra nguồn gốc lm giàu của giai cấp các nhà tư bản, sản
xuất ta giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Toàn bộ hoạt
động của nhà tư bản hướng đến tăng cường việc tạo ra giá trị thặng dư
tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng dư tương đối.
Do vậy, sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản là nội dung
chính của quy luật giá trị thặng dư. Nó tác động đến mọi mặt của xã hội tư
bản. Nó quyết định sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự thay
thế nó bằng một xã hội khác cao hơn, là quy luật vận động của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất

ra giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng, là chìa khố dẫn đến những vấn


đề khác trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. chính vì vậy, em đã
mạnh dạn chọn đề tài : “ Giá trị thặng dư - các hình thức biểu hiện của giá
trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường và ý nghĩa thực tiễn đối với các
công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hộ chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay.” Cho bài tiểu luận của mình.
Do thời gian có hạn, nên bài viết không thể tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Vậy em kính mong q thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để
đề bài viết được hoàn chỉnh hơn.

/>II, Nội dung :
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao
động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Giá trị thặng dư được Mác xem là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hoá
và số tiền nhà tư bản bỏ ra trong kinh doanh. Nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới


hình thức tư liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê
mướn lao động gọi là tư bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động sẽ đưa
vào hàng hoá một lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản
trả cho người lao động . Phần dư ra được gọi là giá trị thặng dư , tức là số
lượng của hàng hố mà người lao động làm ra có giá trị cao hơn phần tiền
mà nhà tư bản trả cho cơng nhân và mức chênh lệch đó là giá trị thặng dư.
Có thể lấy một ví dụ sau để giải thích: Giả sử một người lao động có trong
tay nguyên vật liệu là 1000 đồng. Trên cơ sở sức lao động đã bỏ ra, người
lao động đó sẽ làm được sản phẩm mới có giá trị 1100đ chênh lệch đó là
giá trị thặng dư sức lao động. Tuy nhiên nhà tư bản chỉ trả cho anh ta 50đ,
có nghĩa là 50đ còn lại là phần nhà tư bản chiếm không của người lao

động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư :
- năng suất lao động
- Thời gian lao động
- Cường độ lao động


- Cơng nghệ sản xuất
- Trình độ quản lí
II . Đặc điểm của quy luật giá trị thặng dư
Quy luật sản xuất giá trị thặng dư là một trong những quy luật kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa tư bản. Nội dung quy luật này là sản xuất nhiều và ngày
càng nhiều hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường độ bóc lột cơng nhân
làm th. Nếu quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá là quy luật giá
trị thì quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật
giá trị thặng dư. Có thể thấy, vì giá trị thặng dư là cội nguồn sinh ra sự giàu
có sung túc vì xuất hiện giá trị mới, nên để duy trì và phát triển sự giàu có
đơi dư này,giai cấp tư sản có sản xuất khơng ngừng sản xuất với quy mô
ngày càng lớn hơn trước. Những tiền bạc thu được đưa vào tái đầu tư, tái
sản xuất, thuê mua nguyên liệu và nhà xưởng để vận hành tạo giá trị thặng
dư.
Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB vì theo
kinh tế chính trị Mác nó quy định bản chất của nền sản xuất TBCN, chi


phối mọi mặt đời sống kinh tế của xã hộ tư bản. Khơng có sản xuất giá trị
thặng dư thì khơng có CNTB. Theo Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư - đó là
quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN . Ở đâu có giá
trị thặng dư thì ở đó có CNTB, ngược lại ở đâu có chủ nghĩa tư bản thì ở
đó có giá trị thặng dư.

Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích động lực
thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn
tại và thúc đẩy sự vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó
làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc .
=>Quy luật của giá trị thặng dư là nguồn gốc mâu thuẫn tư bản :
+ Mâu thuẫn của tư bản và lao động
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư bản và giai cấp công nhân.
Quy luật giá trị thặng dư đứng sau cạnh tranh tư bản chủ nghĩa với mục
đích thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư. Các nhà tư bản cạnh tranh
với nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mơ giá trị thặng dư lớn hơn, tỉ
suất giá trị thặng dư cao hơn. Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư,


các nhà tư bản ra sức áp dụng những tiến bộ khoa học -kỹ thuật cải tiến sản
xuất. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất
có tính xã hội hố ngày càng cao, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản
xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt.

III . Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư:
1 . Lợi nhuận thương nghiệp:
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhượng cho tư bản thương
nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hố thay cho mình. Thực chất ,
lợi nhuận thương nghiệp chỉ là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
nên nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một bộ phận lao động
của cơng nhân khơng được trả cơng.
- sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:
Tư bản công nghiệp nhượng một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương
nghiệp bằng cách bán hàng hố thấp hơn giá trị của nó, để rồi tư bản



thương nghiệp bán hàng hoá theo đúng giá trị sẽ thu được khoản chênh
lệch ( hoa hồng).

Tư bản
công
nghiệp

Bán H

Tư bản
thương
nghiệp

Người
tiêu dùng

Bán H

Việc nhượng giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương
nghiệp cũng diễn ra theo quy luật tủ suất lợi nhuận bình quân. Nghĩa là, tư
bản thương nghiệp cũng tham gia vào cạnh tranh giữa các ngành để thu
được lợi nhuận bình quân cho mình.
2. lợi tức và tỷ suất


- lợi tức chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay
trả cho nhà tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng
tư bản trong một thời gian nhất định. Ký hiệu là z
- Nguồn gốc của lợi tức cũng chính là từ giá trị thặng dư do công nhân làm

thuê sáng tạo ra trong từ lĩnh vực sản xuất. Vì vậy, có thể khẳng định tư
bản cho vay cũng gián tiếp bóc lột cơng nhân làm th thông qua nhà tư
bản đi vay.
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tuền tệ
cho vay trong một thời gian nhất định. Ký hiệu z’
Z’= ×100%

- Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung
cầu về tư bản cho vay. Thông thường giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức

0


×